• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khởi kiện tranh chấp đất đai.... Quyền khởi kiện tranh chấp đất đai để phân chia di sản thừa kế... Mức tạm ứng án phí lệ phí...

  • Quyền khởi kiện tranh chấp đất đai và mức án phí, lệ phí
  • Khởi kiện tranh chấp đất đai
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUYỀN KHỞI KIỆN TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ MỨC ÁN PHÍ LỆ PHÍ

Câu hỏi của bạn:

     Trước đây, Ông Bà cố tôi có tạo dựng một lô đất từ trước năm 1981, có cho lại ông bà nội tôi. Ông bà nội tôi có cho lại bác và ba tôi nhưng bác tôi đã giành ở từ lúc đó cho đến hôm nay (chưa đăng ký kê khai và đăng ký xin cấp quyền sử dụng đất được). Ông bà nội tôi có tạo dựng được một ngôi nhà trên một lô đất khác (nay là nhà Từ đường). Năm 1989 thì bà nội tôi qua đời. Đến năm 2006 thì ông nội tôi cũng qua đời, hai ông bà tôi không có để lại một loại giấy tờ gì về quyền thừa kế hay ủy quyền cho ai được thừa kế hay thừa hưởng hết.

     Đến tháng 10 năm 2012, ba tôi viết đơn khiếu nại gửi đến UBND thị trấn yêu cầu được hòa giải phân chia phần thừa kế nói trên. UBND thị trấn có mời 4 anh em của ba tôi lên hòa giải. Kết quả hòa giải là bác tôi đồng ý cho ba tôi 300m2 tại thửa đất của bác tôi đang sử dụng, ba tôi cũng đồng ý. Nhưng trong quá trình giải quyết thì UBND thị trấn không tiến hành phân chia theo biên bản hòa giải là gửi biên bản cho các cơ quan liên quan và các đương sự.

     Đầu năm 2013 thì ba tôi qua đời. Năm 2015 thì bác tôi cũng qua đời, trong thời gian chịu tang nên tạm gác lại việc tranh chấp. Đến năm 2017 gia đình tiếp tục yêu cầu UBND thị trấn thực hiện theo biên bản khi ba và bác tôi còn sống, tiếp tục hòa giải nhiều lần nhưng không thành.

     Hiện nay thửa đất Từ đường đang đứng tên ông nội tôi, còn thửa đất mà bác tôi đang sử dụng chưa được đăng ký cấp quyền sử dụng đất, không có một loại giấy tờ nào chứng minh về thửa đất này, nhân chứng chỉ còn các bà nội thứ thôi.

     Vậy nay tôi mong nhờ các bạn tư vấn giúp tôi có thể khởi kiện ra tòa hay không, lệ phí tính trên giá trị thửa đất theo giá niêm yết của nhà nước hay theo giá cả thị trường, phần lệ phí này phải chia ra sao, mình khởi kiện phải chịu bao nhiêu % và trước mắt là mình phải đóng bao nhiêu % của tổng lệ phí đó, mong các bạn tư vấn giúp. Xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn quyền khởi kiện tranh chấp đất đai và mức án phí lệ phí

     1. Quyền khởi kiện tranh chấp đất đai để phân chia di sản thừa kế

     Người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể tại Bộ Luật dân sự 2015 như sau:

     “Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

     1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

     a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

     Theo thông tin bạn cung cấp, những người được hưởng thừa kế theo pháp luật của ông bà bạn gồm bốn người. Phần tài sản của ông bà bạn gồm một nhà từ đường đang đứng tên ông nội bạn và một mảnh đất do ông bà cố để lại không có giấy tờ xác minh nguồn gốc. Mảnh đất thứ hai của ông bà cố để lại, bác bạn sử dụng ổn định từ 1981 đến nay mà không có giấy tờ tặng cho nào của ông bà bạn.

     Việc phân chia di sản của ông bà bạn khó giải quyết do có tranh chấp về di sản thừa kế của 4 anh em bố bạn với mảnh đất do ông bà cố để lại. Năm 2012, việc hòa giải ở UBND cấp xã là không thành do chỉ có sự chấp thuận của hai trong số bốn người. Theo quy định của Luật đất đai 2003, UBND cấp xã phải có nghĩa vụ lập biên bản hòa giải có chữ ký của 4 bên và xác nhận hòa giải không thành, gửi đến các bên đương sự. Sau khi hòa giải tranh chấp đất đai không thành, gửi đơn lên Tòa án để giải quyết tranh chấp đất đai.

      Năm 2013, bố bạn mất và năm 2015 bác bạn mất, việc phân chia di sản thừa kế mảnh đất này vẫn chưa được giải quyết. Khi bố bạn mất, di sản thừa kế của bố bạn bao gồm cả phần tài sản thừa kế được hưởng từ ông bà nội là hai mảnh đất trên. Người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật của bố bạn trong đó có bạn. Như vậy, bạn có quyền được hưởng phần di sản của ông bà nội từ bố bạn.

     Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

     “Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.”

     Căn cứ vào những điều trên bạn có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp mảnh đất trên để phân chia di sản của ông bà nội bạn để lại cho 4 người trong đó có bố bạn. [caption id="attachment_52787" align="aligncenter" width="360"]Khởi kiện tranh chấp đất đai Khởi kiện tranh chấp đất đai[/caption]

     2. Án phí, lệ phí sơ thẩm trong khởi kiện tranh chấp đất đai

     2.1. Xác định nghĩa vụ tạm ứng và chịu án phí, lệ phí sơ thẩm trong khởi kiện tranh chấp đất đai

     Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí và lệ phí, nghĩa vụ chịu án phí và lệ phí được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015 cụ thể như sau:

     “Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí

     1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

     2. Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.”

     Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm

      …

     2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.

     3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”

     Như vậy, bạn nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai nên bạn có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí và lệ phí bao gồm án phí sơ thẩm, lệ phí nộp đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự. Theo danh mục B ban hành kèm theo nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, tiền lệ phí giải quyết yêu cầu về dân sự là 300.000 đồng. Sau khi có quyết định phân chia di sản của Tòa án, mỗi đương sự sẽ phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.

     2.2. Xác định mức tạm ứng lệ phí, án phí sơ thẩm trong khởi kiện tranh chấp đất đai

     Khoản 2 và khoản 5 điều 7 nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án trong vụ dân sự như sau:

     “2. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

     Mức tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm trong vụ án dân sự bằng mức án phí dân sự phúc thẩm.

     ….

     5. Mức tạm ứng lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự bằng mức lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự”

     Về mức tạm ứng lệ phí bạn phải tạm ứng bằng mức lệ phí sơ thẩm giải quyết việc dân sự là 300.000 đồng. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm bạn phải tạm ứng bằng 50% mức án phí dân sự mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp.

     2.3. Căn cứ xác định giá trị tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí trong khởi kiện tranh chấp đất đai

     Điều 8 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí như sau:

     “1. Giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí được ưu tiên áp dụng theo thứ tự từ điểm a đến điểm đ khoản này như sau:

     a. Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

     b. Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;

     c. Giá trên tài liệu gửi kèm hồ sơ giải quyết vụ án;

     d. Giá thị trường tại thời điểm và địa điểm xác định giá tài sản;

     …..

     2. Trường hợp một trong các cơ sở quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này đã xác định được giá trị tài sản để tính tiền tạm ứng án phí thì không xem xét đến các cơ sở tiếp theo.”

     Như vậy, giá đất làm cơ sở thu tạm ứng án phí để khởi kiện tranh chấp đất đai trong trường hợp của bạn được xác định theo giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; chính là giá đất trong bảng giá đất mà ủy ban nhân dân tỉnh nơi bạn sinh sống ban hành và có hiệu lực. Bạn có thể xem mức án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của Tòa án trong danh mục A ban hành kèm theo nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ sở

     Mức án phí khi giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân

     Tải mẫu đơn khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án mới nhất

    Để được tư vấn chi tiết về Quyền khởi kiện tranh chấp đất đai và mức án phí, lệ phí, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. 

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178