Quy định về trợ cấp thất nghiệp năm 2020
17:29 29/06/2020
Quy định về trợ cấp thất nghiệp năm 2020 mới nhất và giải quyết trong trường hợp người lao động nghỉ việc riêng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Quy định về trợ cấp thất nghiệp năm 2020
- Trợ cấp thất nghiệp năm 2020
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP NĂM 2020
Câu hỏi của bạn về trợ cấp thất nghiệp năm 2020:
Chào Luật sư, tôi nghỉ chế độ thai sản bắt đầu từ ngày 01/11/2019 đến ngày 1/05/2020 thì tôi hết chế độ thai sản. Nhưng tôi xin nghỉ thêm việc riêng từ ngày 1/05/2020 đến 10/06/2020 công ty chấm việc riêng cho tôi. Do con nhỏ tôi không thể tiếp tục công việc vì vậy tôi đến công ty xin nghỉ việc luôn. Ngày 10/06/2020 tôi viết đơn nghỉ luôn ngày 10/06/2020. Công ty chấp nhận cho tôi nghỉ việc nhưng thông báo là tôi không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Với lý do vì tôi nghỉ việc không lương hơn một tháng công ty không đóng bảo hiểm cho tôi. Nếu tôi muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tôi phải đóng đử 12 tháng nữa. Trong khi đó tôi đã làm việc và đóng bảo hiểm thất nghiệp được gần 6 năm. Rất mong nhận được phản hồi của luật sư. Tôi xin chân thành cám ơn.
Câu trả lời của Luật sư về trợ cấp thất nghiệp năm 2020:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định về trợ cấp thất nghiệp năm 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định về trợ cấp thất nghiệp năm 2020 như sau:
1. Cơ sở pháp lý về trợ cấp thất nghiệp năm 2020:
2. Nội dung tư vấn về trợ cấp thất nghiệp năm 2020:
Bạn đang muốn biết về quy định về trợ cấp thất nghiệp năm 2020. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trợ cấp thất nghiệp năm 2020 như sau:
2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020.
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp phải là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp và có đủ các điều kiện nêu tại Điều 49 Luật việc làm 2013, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được xác định theo Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:
a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.
3. Tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được tính nếu người sử dụng lao động và người lao động đã thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật việc làm và có tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo như thông tin bạn cung cấp, trước khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn có nghỉ việc riêng hơn một tháng từ ngày 1/5/2020 đến ngày 10/6/2020. Bên cạnh đó, bạn không nói rõ thời gian này bạn nghỉ việc không hưởng lương hay tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. Nếu như bạn nghỉ việc không hưởng lương thì theo quy định trên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp do có tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động không đóng bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu bạn có quyết định tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
Vì theo quy định trên trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị thì vẫn được coi là người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Bên cạnh đó, bạn cần phải đáp ứng thêm các điều kiện sau: đã chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật hoặc đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.
Trợ cấp thất nghiệp năm 2020
2.2. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020.
Khi bạn đã đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu;
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Quyết định thôi việc;
– Quy định sa thải;
– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
– Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn thì làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
- Sổ bảo hiểm xã hội: bản chính và 01 bản photo.
- Chứng minh thư nhân dân: bản chính và 01 bản photo.
2.3. Thời hạn và nơi nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2020.
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp như sau:Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp nếu bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu quá thời hạn này thì trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không giải quyết cho bạn. Bạn sẽ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Kết luận: Đối với trường hợp của bạn, trong thời gian nghỉ việc riêng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu như bạn nghỉ việc không hưởng lương. Tuy nhiên, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu như bạn có quyết định tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động trong thời gian đó và đáp ứng các điều kiện như chúng tôi đã tư vấn ở trên. Nếu bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động bạn cần nộp đầy đủ hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
Bài viết tham khảo:
- Quy định chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Quy định điều kiện pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Cách hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay
Để được tư vấn chi tiết về trợ cấp thất nghiệp năm 2020, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Nguyễn Ngọc