• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về thời điểm nghỉ hưu trước tuổi năm 2020 và mức hưởng lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi.

  • Quy định về thời điểm nghỉ hưu trước tuổi
  • Thời điểm nghỉ hưu trước tuổi
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỜI ĐIỂM NGHỈ HƯU TRƯỚC TUỔI

Câu hỏi của bạn về thời điểm nghỉ hưu trước tuổi:

    Chào Luật sư, tôi muốn hỏi nam giới sinh tháng 12/1965; đã đóng BHXH đủ 35 năm thì thời điểm nào được nghỉ hưu trước tuổi. Tôi xin trân trọng cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư về thời điểm nghỉ hưu trước tuổi:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời điểm nghỉ hưu trước tuổi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thời điểm nghỉ hưu trước tuổi như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thời điểm nghỉ hưu trước tuổi

2. Nội dung tư về vấn đề thời điểm nghỉ hưu trước tuổi

     Bạn đang muốn biết về thời điểm nghỉ hưu trước tuổi. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thời điểm nghỉ hưu trước tuổi như sau:

2.1. Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi

     Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được quy định tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 55. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

     Bên cạnh đó, điều kiện nghỉ hưu khi bị suy giảm khả năng lao động cũng được hướng dẫn cụ thể tại Điều 16 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

Năm nghỉ hưởng lương hưu Điều kiện về tuổi đời đối với nam Điều kiện về tuổi đời đối với nữ
2016 Đủ 51 tuổi Đủ 46 tuổi
2017 Đủ 52 tuổi Đủ 47 tuổi
2018 Đủ 53 tuổi Đủ 48 tuổi
2019 Đủ 54 tuổi Đủ 49 tuổi
Từ 2020 trở đi Đủ 55 tuổi Đủ 50 tuổi

 2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

3. Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

     Theo quy định trên, người lao động sẽ được nghỉ hưu trước tuổi khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Đối với trường hợp của bạn, do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ như chưa nói về việc người lao động nam đó có bị suy giảm khả năng lao động, có làm công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm hay không,... nên chưa thể xác định chính xác được bạn có đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi không. Theo thông tin bạn cung cấp người lao động nam sinh năm 1965 tức năm nay là 55 tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 35 năm thì sẽ được nghỉ hưu trước tuổi vào năm nay nếu như bị suy giảm khả năng lao động từ đủ 61% trở lên. [caption id="attachment_200044" align="aligncenter" width="508"] Thời điểm nghỉ hưu trước tuổi[/caption]

2.2. Mức lương hưu hàng tháng khi nghỉ hưu trước tuổi.

     Khi đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi bạn sẽ được hưởng mức lương hưu hàng tháng theo quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 56. Mức lương hưu hằng tháng

1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

4. Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

5. Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

     Nếu bạn đã đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2020 thì mức lương hưu hàng tháng của bạn được tính như sau:

     Về hưu từ năm 2020: tỷ lệ lương hưu = 45% + (35 năm đóng BHXH – 18 năm) x 2%= 79%

     Tuy nhiên, do người lao động nam đó nghỉ hưu trước 5 năm nên mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị trừ đi 2% . Vậy là người lao động nam sẽ bị trừ đi 10% khi nghỉ hưu trước tuổi.

     Tóm lại mức lương hưu hàng tháng mà người lao động nam này được hưởng là 79%-10%=60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. [caption id="attachment_200045" align="aligncenter" width="534"] Thời điểm nghỉ hưu trước tuổi[/caption]

2.3. Hồ sơ hưởng lương hưu trước tuổi

     Hồ sơ hưởng lương hưu được quy đinh cụ thể tại Điều 108 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 108. Hồ sơ hưởng lương hưu

1. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

c) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp người lao động quy định tại Điều 54 của Luật này.

2. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù bao gồm:

a) Sổ bảo hiểm xã hội;

b) Đơn đề nghị hưởng lương hưu;

c) Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

d) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;

đ) Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.

     Như vậy, khi đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau đây:

  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

      Trong thời hạn 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Sau đó, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

     KẾT LUẬN: Đối với trường hợp của bạn, người lao động nam sẽ được nghỉ hưu trước tuổi vào năm 2020 nếu như bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Khi đã đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, mức hưởng lương hưu hàng tháng đối với người lao động nam này là 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thời điểm nghỉ hưu trước tuổiquý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                    Chuyên viên: Nguyễn Ngọc

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178