Quy định về nộp tiền sử dụng đất khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại Hà Nội
16:37 11/10/2023
Quy định về nộp tiền sử dụng đất khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại Hà Nội
- Quy định về nộp tiền sử dụng đất khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại Hà Nội
- nộp tiền sử dụng đất khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Bạn đang tìm hiểu các quy định của pháp luật về nộp tiền sử dụng đất khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất như: Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá, các bước nộp tiền sử dụng đất khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đây là câu hỏi được rất nhiều bạn đọc quan tâm vì vậy bài viết dưới đây sẽ giải đáp toàn bộ thắc mắc cho bạn.
1. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá
Quy định tại khoản 8 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 định nghĩa về người trúng đấu giá là cá nhân, tổ chức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm trong trường hợp không có người trả giá cao hơn giá khởi điểm khi đấu giá theo phương thức trả giá lên; cá nhân, tổ chức chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã giảm trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
Theo đó, tại Điều 48 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá.
1. Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
2. Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá;
b) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan;
c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
2. Nộp tiền sử dụng đất khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất tại Hà Nội
Bước 1: trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá, đơn vị tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất cho người trúng đấu giá.
Bước 2: trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của đơn vị tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất, người trúng đấu giá có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quy định.
Trường hợp thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trả tiền thuê đất hàng năm: người trúng đấu giá trả trước tiền thuê đất tương ứng với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (số tiền này được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm) và suất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật (nếu có).
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước, tiền thuê đất tại cơ quan Thuế và sao nộp chứng từ cho đơn vị tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Nội dung thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 13 Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT_BTP như sau:
2. Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau:
a) Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;
b) Tên, địa chỉ và số tài khoản tại Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
c) Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
d) Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên và môi trường để làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Theo đó, Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau:
- Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;
- Tên, địa chỉ và số tài khoản tại Kho bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
- Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
- Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Câu hỏi 1: Các loại thuế, khoản lệ phí phải nộp sau khi trúng đấu giá đất?
- Lệ phí trước bạ,
- Tiền sử dụng đất,
- Thuế thu nhập các nhân,
- Các khoản lệ phí khác.
Câu hỏi 2: Lệ phí trước bạ đối với đất trúng đấu giá năm 2023
Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Đối với Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.”
Theo đó, nhà đất thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ và tổ chức, các nhân có nhà đất thuộc đối tượng chịu thuế thì phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất sau khi đã nộp đủ khoản tiền trúng đấu giá thì vẫn phải nộp lệ phí trước bạ là 0,5%.
Câu hỏi 3: Hồ sơ tiến hành thủ tục sang tên đất sau khi trúng đấu giá đất bao gồm những giấy tờ gì?
- Đơn đăng ký biến động đất đai, (hiện nay được sử dụng theo mẫu 09/ĐK);
- Bản gốc Sổ đỏ đã cấp cho thửa đất trúng đấu giá.
- Văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án, Cơ quan Thi hành án chịu trách nhiệm thi hành bản án của Tòa án.