Quy định về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng - Luật Toàn Quốc
13:43 17/07/2018
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng...Điều kiện để người lao động đơn phương... Quyền lợi NLĐ khi đơn phương... Quyền đơn phương chấm dứt...
- Quy định về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng - Luật Toàn Quốc
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
Câu hỏi của bạn:
Tôi đang làm việc hợp đồng 2 năm với công ty. Nhưng vì áp lực tôi không muốn tiếp tục làm việc. Tôi đã viết email thông báo cho Giám Đốc và trưởng phòng nhân sự ngày 21/06/2018 và mong muốn ngưng làm việc ngày 15/08/2018. Nhưng Giám Đốc không đồng ý. Giờ tôi phải làm sao để nghỉ đúng luật.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng:
1. Điều kiện để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một nội dung quan trọng trong Bộ luật Lao động hiện nay mà người lao động (NLĐ) cần đặc biệt lưu ý. Theo đó, NLĐ bằng ý chí của mình, chủ động và tự nguyện chấm dứt mối quan hệ lao động giữa bản thân và người sử dụng lao động (NSDLĐ). Tuy nhiên, để có thể chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp, bảo đảm lợi ích tối đa của mình, tránh những tranh chấp xảy ra, NLĐ cần tuân theo những điều kiện nhất định. Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của NLĐ như sau:
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Như vậy, điều kiện để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp bao gồm căn cứ chấm dứt và thủ tục báo trước. Đối với câu hỏi của bạn, vì bạn không nói rõ loại hợp đồng lao động giao kết với công ty nên tạm chia thành 2 trường hợp:
- Trường hợp 1: NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 đến 36 tháng.
Đối với trường hợp này, để có thể nghỉ việc hợp pháp, bạn cần phải đáp ứng một trong những căn cứ quy định tại khoản 1 điều 37. Cần lưu ý đối với điểm d khoản 1, "hoàn cảnh khó khăn" theo hướng dẫn tại nghị định 05/2015/NĐ-CP được hiểu là các trường hợp mà NLĐ nghỉ việc do phải ở nhà chăm sóc vợ chồng, bố mẹ, con cái ốm đau, tai nạn; NLĐ ra nước ngoài sinh sống, làm việc hoặc; gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn,dịch bệnh hay di chuyển chỗ ở mà NLĐ tìm mọi biện pháp vẫn không thể khắc phục. Bên cạnh đó, NLĐ còn phải tuân theo thủ tục báo trước:
+ Ít nhất là 3 ngày đối với căn cứ tại điểm a,b,c và 1 khoản 1
+ Ít nhất là 30 ngày với căn cứ tại điểm d, đ.
+ Thời hạn báo trước do cơ sở khám bệnh có thẩm quyền quy định với điểm e khoản 1.
- Trường hợp 2: NLĐ làm việc theo hợp đồng lao đồng không xác định thời hạn.
Đối với trường hợp này, để nghỉ việc hợp pháp, bạn chỉ cần đáp ứng thủ tục báo trước ít nhất là 45 ngày với NSDLĐ, trừ trường hợp quy định tại điều 156 (trường hợp NLĐ mang thai nghỉ việc theo quyết định cơ sở khám bệnh có thẩm quyền). [caption id="attachment_101659" align="aligncenter" width="473"] Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng[/caption]
2. Quyền lợi NLĐ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2012, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng được hưởng những quyền lợi sau đây:
- Thứ nhất, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
- Thứ hai, NSDLĐ có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
- Thứ ba, NLĐ có quyền được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp thất nghiệp theo quy định luật.
- Thứ tư, NLĐ được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ phép theo quy định về ngày nghỉ hằng năm.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm những bài viết sau:
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ
- Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Để được tư vấn về quy định về người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.