• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã thông báo nghỉ việc

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Câu hỏi của bạn:

     Hiện em là nhân viên Kế toán bán hàng cho Công ty TM Xây Dựng X, thành phố Y. Em có thông báo nghỉ việc từ nửa tháng trước (ngày 14/4), sếp cũng đã đồng ý nếu con nghỉ thì cuối tháng con nghỉ. Sau 10 ngày (24/4 -25/4) GĐ nói em làm thêm 1 tuần nữa. Nhưng em nhất quyết không đồng ý. Giờ công ty không trả lương cho em. Cho em hỏi muốn đòi lại quyền lợi của bản thân em phải làm sao?Mong luật sư tư vấn và giải đáp

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email – Luật Toàn quốc. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

     Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã thông báo nghỉ việc cho công ty từ ngày 14/4 và đã được sếp đồng ý nếu nghỉ thì cuối tháng sẽ nghỉ. Tuy nhiên bạn lại không nói rõ rằng việc đồng ý đó có được lập thành văn bản hay không. Nếu được lập thành văn bản thì đây là sự thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, nếu không lập thành văn bản thì vẫn được xem là bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

     Những trường hợp người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại điều 37 Bộ luật lao động như sau:

     "1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

     a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

     b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

     c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

     d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

     đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

     e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

     g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

     2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

     a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

     b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

     c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

     Theo thông tin bạn đưa ra, bạn xin nghỉ ngày 14/4 nhưng làm việc đến 24/4-25/5 thì bạn nghỉ, như vậy bạn vi phạm về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp của bạn vẫn là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.  [caption id="attachment_88329" align="aligncenter" width="353"]Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động[/caption]

2. Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

     Trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật được quy định tại điều 43 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

     "1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

     2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

     3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này."

     Bạn phải có nghĩa vụ bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng và bồi thường một khoản tiền lương tương ứng với 20 ngày do vi phạm thời hạn báo trước theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

     Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động được quy định tại điều 47 Bộ luật lao động 2012. Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động phải:

  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

     Người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho bạn tiền lương còn lại sau khi đã trừ các khoản bồi thường nêu trên và hoàn trả sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ khác. Trong trường hợp tiền lương không đủ thì bạn phải tự bỏ thêm tiền để bồi thường.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp  luật lao động miễn phí 24/7: 1900 6178  để được tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178