• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động là như thế nào khi nghỉ việc và không có ý định đi làm lại nữa

  • Giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp năm 2019
  • giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp

Câu hỏi của bạn về quy định giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp 

     Chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi tôi đã nghỉ việc từ tháng 6/2018 đến nay vẫn chưa đi làm lại mà chưa lấy bảo hiểm thất nghiệp. Giờ tôi muốn lấy bảo hiểm thất nghiệp thì phải làm thế nào (tôi cũng không có ý định đi làm lại)

Câu trả lời của luật sư về quy định giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định nộp hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Cơ sở pháp lý về quy định giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp

2. Nội dung tư vấn về quy định giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần chúng tôi tư vấn về quy định giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể ở đây, bạn muốn biết bạn đã nghỉ việc từ tháng 6/2018 đến nay vẫn chưa đi làm lại mà chưa lấy bảo hiểm thất nghiệp. Và bạn cũng không có ý định đi làm lại. Đối với yêu cầu trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Theo Điều 49 Luật việc làm năm 2013 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

     Do bạn không cung cấp đủ thông tin bạn đã nộp bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian bao lâu nên chúng tôi sẽ tư vấn theo hướng bạn đã đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. [caption id="attachment_151174" align="aligncenter" width="436"]giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp Giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp[/caption]

2.2. Thời gian làm hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Theo quy định tại khoản 1, điều 46 Luật việc làm năm 2013 thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. 

     Như vậy, theo thông tin bạn đã cung cấp thì bạn đã nghỉ việc được 8 tháng và bạn chưa làm hồ sơ để xin hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì bạn đã quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

     Thời gian nộp bảo hiểm thất nghiệp của bạn trong trường hợp này sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Tuy nhiên, theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn không có ý định đi làm nữa. Như vậy, số tiền bạn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không được nhận lại nữa bởi lý do không muốn đi làm nữa không đúng với nguyên tắc pháp luật quy định để hưởng bảo hiểm thất nghiệp là hỗ trợ người lao động nghỉ việc, mất việc trong thời gian chờ đợi và tìm kiếm việc làm.

     KẾT LUẬN: Bạn nghỉ việc từ tháng 6/2018 đến nay vẫn chưa đi làm lại mà chưa lấy bảo hiểm thất nghiệp và bạn cũng không có ý định đi làm nữa thì bạn sẽ không được nhận bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.

   Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

   Để được tư vấn chi tiết về Quy định giải quyết tiền bảo hiểm thất nghiệp quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                    Chuyên viên: Hoài Thương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178