Quy định về đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần
11:45 10/06/2020
Quy định về đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp bị bệnh ung thư và có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội co được hưởng BHXH một lần không
- Quy định về đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần
- đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
ĐỐI TƯỢNG RÚT BẢO HIỂM XÃ HỘI MỘT LẦN
Câu hỏi của bạn về đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần
Chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi hiện tại tôi có 22 năm đóng bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp tư nhân nhưng chưa đủ tuổi hưởng chế độ hưu trí. Tuy nhiên tôi đang mắc căn bệnh ung thư và muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Như vậy liệu tôi có được làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần nữa hay không. Nếu có thì cần chuẩn bị những gì. Tôi xin cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư về đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần như sau:
1. Cơ sở pháp lý về đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần
2. Nội dung tư vấn về đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần
Bạn đang muốn biết về đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Theo quy định tại điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;
b) Ra nước ngoài để định cư;
c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
Đồng thời theo quy định tại điều 4 Thông tư 56/2017/TT-BYT:
Điều 4. Bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần
Các bệnh được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần gồm:
1. Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS đồng thời không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
2. Các bệnh, tật ngoài các bệnh quy định tại khoản 1 Điều này có mức suy giảm khả năng lao động hoặc mức độ khuyết tật từ 81% trở lên và không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn, do bạn đang mắc bệnh ung thư. Vì vậy bạn thuộc đối tượng được làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội mà không cần chờ sau một năm nghỉ việc hay bất kỳ điều kiện gì. Tại thời điểm bạn muốn làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì bạn hoàn toàn có thể nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội quận/ huyện nơi bạn đang cư trú để được giải quyết. [caption id="attachment_196720" align="aligncenter" width="493"] đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần[/caption]
2.2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Theo quy định tại điều 109 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 109. Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
4. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
5. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Như vậy, bạn cần làm nộp hồ sơ bao gồm sổ bảo hiểm xã hội; đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội; trích sao hồ sơ bệnh án về căn bệnh của bạn nộp đến cơ quan bảo hiểm xã hội. [caption id="attachment_196721" align="aligncenter" width="335"] đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần[/caption]
2.3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Theo quy định tại khoản 2, điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần (...)
2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;
b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Về thời gian đóng do bạn không cung cấp thông tin đầy đủ là bạn đóng 22 năm cụ thể như thế nào. Vì vậy bạn cần dựa vào sổ bảo hiểm xã hội của mình để tính được thời gian chính xác tham gia bảo hiểm xã hội.
Trước hết bạn cần tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của bạn
Theo quy định tại khoản 2, điều 62 Luật bảo hiểm xã hội:
Điều 62. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
a) Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
b) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
c) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
d) Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
đ) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
e) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
g) Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
3. Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo thông tin bạn cung cấp bạn làm việc ở công ty tư nhân nghĩa là bạn có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định. Như vậy, mức bình quân tiền lương sẽ tính bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội toàn bộ thời gian đóng. Sau khi có mức bình quân tiền lương bạn có thể tính mức hưởng bảo hiểm xã hội như sau:
Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước 2014 sẽ được hưởng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương
Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ 2014 sẽ được hưởng 2 tháng mức bình quân tiền lương.
KẾT LUẬN: Đối với quy định của pháp luật, trường hợp bạn bị ung thư bạn sẽ được làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho dù đã có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Bạn cần chuẩn bị sổ bảo hiểm xã hội, đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, trích sao hồ sơ bệnh án nộp đến cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện nơi bạn đang cư trú. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần sẽ phụ thuộc vào bình quân tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội của bạn.
Bài viết tham khảo:
- Quy định về chế độ bảo hiểm xã hội một lần
- Quy định về thời gian làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần
- Quy định ủy quyền nhận bảo hiểm xã hội một lần
Để được tư vấn chi tiết về đối tượng rút bảo hiểm xã hội một lần, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hoài Thương