• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án được quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 58 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:

  • Quy định về điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án
  • điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN CHUYỂN ĐẤT TRỒNG LÚA SANG LÀM DỰ ÁN

Câu hỏi của bạn về điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau:

Tôi muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang thực hiện dự án làm trung tâm thương mại thì có phải xin văn bản chấp thuận của cơ quan nào không? Và cơ quan nào có thẩm quyền cho phép tôi được chuyển mục đích sử dụng đất này?

Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án như sau:

1. Cơ sở pháp lý về điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án:

2. Nội dung tư vấn về điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án:

     Chuyển mục đích sử dụng đất là một trong số những quyền cơ bản của người sử dụng đất. Đối với từng loại đất, diện tích đất mà trình tự, thủ tục được chuyển mục đích, cơ quan có thẩm quyền quyết định cũng có sự khác biệt. Một trong số những loại đất khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất cần thẩm định qua nhiều giai đoạn nhất là đất trồng lúa, bởi nghề trồng lúa nước vẫn chiếm tỉ trọng khá cao trong cơ cấu tổng thu nhập quốc dân. Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định chi tiết đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang làm các dự án kinh tế, làm thương mại cụ thể như sau:

2.1 Điều kiện cho phép chuyển đất trồng lúa sang làm dự án

Tại Khoản 1 Điều 57 Luật đất đai 2013 có quy định:

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

......

d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

.....

     Do đó, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang làm dự án thuộc trường hợp phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     Căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 52 Luật đất đai 2013, đó là:

  • Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Căn cứ nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

     Ngoài ra, tại Điều 58 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, trong đó Khoản 1 có quy định:

1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;

b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.

     Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, đối với trường hợp bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang thực hiện dự án trung tâm thương mại thì ngoài việc áp dụng các căn cứ và đáp ứng các điều kiện nêu trên bạn còn phải có thêm văn bản đó là:

  • Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên;
  • Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa.
[caption id="attachment_154168" align="aligncenter" width="450"]điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án[/caption]

2.2 Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất

     Về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 59 Luật đất đai 2013, theo đó cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện, cụ thể:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    • Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
    • Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
    • Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
    • Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;
    • Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
  • Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    • Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    • Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

     Do đó, nếu bạn là tổ chức sử dụng đất xin chuyển đổi mục đích sử dụng thì thẩm quyền thuộc về UBND cấp tỉnh và cá nhân sử dụng đất thì thẩm quyền thuộc về UBND cấp huyện.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về điều kiện chuyển đất trồng lúa sang làm dự án quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.comChúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Chuyên viên: Quỳnh Mai    

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178