• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định mới nhất hiện nay về chế độ tử tuất năm 2020 và các trường hợp để được hưởng trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng tháng và tuất một lần.

  • Quy định về chế độ tử tuất năm 2020
  • Chế độ tử tuất năm 2020
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Chế độ tử tuất năm 2020

Câu hỏi của bạn về chế độ tử tuất năm 2020:

     Chào Luật sư tôi muốn hỏi, bố tôi có tham gia bảo hiểm xã hội được 16 năm, bố tôi vừa mới mất thì tôi được hưởng chế độ tử tuất như thế nào? Hiện tại tôi đang sống với vợ và tôi có hai con nhỏ còn mẹ tôi thì đã mất 2 năm trước, tôi muốn hỏi có bao nhiêu người sẽ được hưởng chế độ tử tuất? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư về chế độ tử tuất năm 2020:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ tử tuất năm 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ tử tuất năm 2020 như sau:

1. Cơ sở pháp lý về chế độ tử tuất năm 2020

2. Nội dung tư vấn về chế độ tửu tuất năm 2020

     Bạn đang muốn biết về chế độ tử tuất năm 2020. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ tử tuất năm 2020 như sau:

2.1. Trợ cấp mai táng

     Các trường hợp được hưởng trợ cấp mai táng và mức hưởng được quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

     Theo quy định trên, bố bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 16 năm nên khi bố bạn mất người lo mai táng sẽ được hưởng trợ cấp mai táng. Nếu bạn là người trực tiếp lo mai táng cho bố, bạn sẽ được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở. Hiện nay mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng nên bạn được hưởng trợ cấp mai táng là 14.900.000 đồng. [caption id="attachment_202537" align="aligncenter" width="500"] Chế độ tử tuất năm 2020[/caption]

2.2. Trợ cấp tuất hàng tháng

     Khi mà bố bạn mất bạn muốn hưởng tuất hàng tháng thì bạn phải các điều kiện được quy định tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

     

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

     Theo quy định trên, bố bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 16 năm và chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần nên khi mất thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Tuy nhiên không phải thân nhân nào cũng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà chỉ có những trường hợp nhất định mới được hưởng chẳng hạn như con dưới 18 tuổi, con từ 18 tuổi trở lên nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, vợ từ 55 tuổi trở lên, vợ dưới 55 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, cha mẹ đẻ,... Như vậy bạn, vợ bạn cùng hai con sẽ không được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do không thuộc đối thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật. [caption id="attachment_202538" align="aligncenter" width="496"] Chế độ tử tuất năm 2020[/caption]

2.3. Trợ cấp tuất một lần

     Các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định tại Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội như sau:

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

     Theo quy định trên, khi bố bạn mất mà không có thân nhân thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định tại Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.

     Theo thông tin bạn cung cấp tính đến nay bố bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 16 năm tức bố bạn đã đóng bảo hiểm từ năm 2004. Như vậy, bố bạn có 10 năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 và có 6 năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 đến nay. Mức trợ cấp tuất một lần mà bạn được hưởng là 1,5*10 +6*2= 27 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

     KẾT LUẬN: Đối với trường hợp của bạn, khi bố bạn mất người lo mai táng sẽ được được trợ cấp mai tàng là 14.900.000 đồng. Bố bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 16 năm khi bố bạn mất đi thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần. Tuy nhiên, bạn với vợ bạn cùng 2 con nhỏ lại không thuộc đối tượng thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nên khi bố bạn mất thì sẽ không được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Khi không có thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì bạn sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức hưởng trợ cấp tuất một lần của bạn là 27 tháng mức bình quân tiên lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

    Như vậy, bố bạn tham gia bảo hiểm xã hội được 16 năm nên khi mất đi bạn sẽ được hưởng trợ cấp mai táng là 14.900.000 đồng và 27 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về chế độ tử tuất năm 2020quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                    Chuyên viên: Nguyễn Ngọc

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178