• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi theo quy định. Nhận con nuôi nhưng không nghỉ việc có được hưởng chế độ thai sản không

  • Quy định về chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi
  • Chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHI NHẬN NUÔI CON NUÔI

Câu hỏi của bạn về chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi

       Tôi nhận nuôi con nuôi sơ sinh 5 tháng tuổi nhưng không nghỉ việc vậy có được hưởng trợ cấp thai sản không? Nếu được hưởng thì trợ cấp được tính như thế nào?

Câu trả lời của luật sư về chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi

       Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về việc hưởng chế độ thai sản khi nhận con nuôi nhưng không nghỉ việc, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

1. Căn cứ pháp lý về chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi

2. Nội dung tư vấn về chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi

  Bạn đang muốn biết về chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi như sau:

2.1. Đối tượng hưởng chế độ thai sản

       Căn cứ theo Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

      Theo quy định tại điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH:

Điều 9. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội; khoản 3 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.

Ví dụ 13: Chị A sinh con ngày 18/01/2017 và tháng 01/2017 có đóng bảo hiểm xã hội, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 02/2016 đến tháng 01/2017, nếu trong thời gian này chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị A được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

Ví dụ 14: Tháng 8/2017, chị B chấm dứt hợp đồng lao động và sinh con ngày 14/12/2017, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, nếu trong thời gian này chị B đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên hoặc từ đủ 3 tháng trở lên trong trường hợp khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì chị B được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

3. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.

       Như vậy, theo quy định của pháp luật, nếu trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi thì người lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản. [caption id="attachment_201647" align="aligncenter" width="450"]       chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi[/caption]

2.2. Chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi

      Theo quy định tại điều 36 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 36. Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

      Đồng thời Điều 11 Thông tư 59/2015/ TT- BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc cũng quy định:

Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Đều 36 của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội nhưng không nghỉ việc thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần quy định tại Điều 38 của Luật bảo hiểm xã hội.

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. 3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Như vậy, khi bạn nhận con nuôi nhưng không nghỉ việc thì vẫn có thể được hưởng chế độ thai sản nếu thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Thứ nhất, bạn nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi.
  • Thứ hai, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận con nuôi. 

Theo thông tin bạn cung cấp bạn nhận nuôi con nuôi 5 tháng tuổi nhưng bạn không nghỉ việc. Như vậy tại thời điểm bạn nhận nuôi con nuôi bạn chỉ được hưởng trợ một lần bằng 2 tháng lương cơ sở tại thời điểm nhận nuôi con nuôi.  [caption id="attachment_201648" align="aligncenter" width="500"] chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi[/caption]

2.3. Thủ tục hưởng trợ cấp khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi

Trường hợp bạn thỏa mãn các điều kiện hưởng trợ cấp khi nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì phải thực hiện các thủ tục để được hưởng trợ cấp khi nhận con nuôi, cụ thể như sau:

Về hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

  • Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con
  • Giấy chứng nhận nuôi con nuôi
  • Bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bạn nộp cho cơ quan/ tổ chức nơi bạn làm việc. 

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan/ tổ chức nơi bạn làm việc có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

      Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ cơ quan/ tổ chức nơi bạn làm việc, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả trợ cấp nhận con nuôi cho bạn. 

      KẾT LUẬN: Trường hợp của bạn nhận nuôi con nuôi 5 tháng tuổi nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi thì sẽ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật. Trường hợp bạn không nghỉ việc thì bạn chỉ được nhận trợ cấp một lần tại thời điểm nhận nuôi con nuôi.

 Bài viết tham khảo:

Để được tư vấn chi tiết về chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178