Quy định về chế độ nghỉ phép của người lao động
11:51 05/09/2020
Quy định về chế độ nghỉ phép của người lao động hiện nay và trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Quy định về chế độ nghỉ phép của người lao động
- chế độ nghỉ phép của người lao động
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Chế độ nghỉ phép của người lao động
Câu hỏi của bạn về chế độ nghỉ phép của người lao động:
Chào Luật sư! Tôi làm tại công ty đã hơn 1 năm. Do hàng ít nên công ty cho người lao động (NLĐ) nghỉ ứng phép. Năm 2019 tôi âm phép 15.5 ngày và công ty bảo lưu đến năm 2020. Hiện tại đã âm 37.7 ngày phép. NLĐ bị chuyển sang làm công việc khác đã hơn 2 tháng. Tôi không muốn tiếp tục công việc và xin nghỉ việc, công ty buộc tôi phải trả đủ số tiền ứng phép mới giải quyết đơn. Luật sư tư vấn giúp tôi, trong trường hợp này thì công ty đúng hay sai, và tôi phải xử lý như nào? Cảm ơn Luật sư!
Câu trả lời của Luật sư về chế độ nghỉ phép của người lao động:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ nghỉ phép của người lao động, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ nghỉ phép của người lao động như sau:
1. Cơ sở pháp lý về chế độ nghỉ phép của người lao động
2. Nội dung tư vấn về chế độ nghỉ phép của người lao động
Bạn đang muốn biết về chế độ nghỉ phép của người lao động. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ nghỉ phép của người lao động như sau:
2.1. Chế độ nghỉ phép của người lao động
Quy định về chế độ nghỉ phép của người lao động được ghi nhận tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2012 như sau:
Điều 111. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Như vậy, bạn đã làm việc hơn 1 năm nên bạn được nghỉ phép hàng năm và hưởng nguyên lương theo quy định trên. Tùy thuộc vào mức độ và tính chất công việc bạn đang làm, bạn có thể được nghỉ 12 ngày, 14 ngày hoặc 16 ngày một năm. Theo thông tin bạn cung cấp, do số lượng hàng ít nên công ty cho phép bạn được nghỉ ứng phép. Hiện nay theo quy định của pháp luật không có quy định về việc cho người lao động được nghỉ ứng phép, tuy nhiên bạn và người lao động có thể thỏa thuận về vấn đề này. Nếu bạn và công ty có thỏa thuận về vấn đề này trong hợp đồng lao động thì bạn có thể nghỉ ứng phép, chẳng hạn như bạn có thể cộng dồn ngày nghỉ phép của 2 năm cho 1 lần nghỉ phép. Nếu như bạn và công ty không có thỏa thuận cũng như trong nội quy công ty không có quy định về việc ứng phép thì việc bạn nghỉ ứng phép như vậy là không có căn cứ. Do đó bạn cần phải xem lại trong hợp đồng lao động hay trong nội quy lao động của công ty xem có thỏa thuận về việc ứng phép trước hay không? [caption id="attachment_202289" align="aligncenter" width="512"] Chế độ nghỉ phép của người lao động[/caption]
2.2. Chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động
Điều 31 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau:
Điều 31. Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Theo như quy định trên người sử dụng lao động chỉ được quyền chuyển người lao động sang làm công việc khác so với thỏa thuận ban đầu khi có các căn cứ sau: khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Do thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đầy đủ nên chúng tôi không biết được việc người sử dụng lao động chuyển bạn sang làm một công việc khác có đúng theo quy định của pháp luật hay không? Bên cạnh đó thời gian điều chuyển người lao động sang làm một công việc khác là không quá 60 ngày một năm, nếu muốn tiếp tục điều chuyển người lao động thì phải được sự động ý bằng văn bản của người lao động. Như vậy hết 60 ngày mà bạn không muốn làm công việc này thì bạn có thể trở về làm công việc cũ theo thỏa thuận của hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu mà người sử dụng lao động không có căn cứ để điều chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà vẫn thực hiện hành vi này hoặc điều chuyển quá thời hạn mà không hỏi ý kiến người lao động là vi phạm quy định của pháp luật. Trong trường hợp này bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Như vậy, nếu bạn làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động mùa vụ, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Khi mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải thông báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 3 ngày làm viêc. Còn nếu như bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, không cần có những căn cứ trên bạn vẫn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày. [caption id="attachment_202299" align="aligncenter" width="450"] Chế độ nghỉ phép của người lao động[/caption]
2.3. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định như sau:
Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
.....
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
.....
Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động hai bên phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Công ty buộc tôi phải trả đủ số tiền ứng phép mới giải quyết đơn điều này là không hợp lý. Khi mà bạn có đủ căn cứ để có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải giải quyết đơn cho bạn. Tuy nhiên, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải hoàn trả cho công ty số tiền lương ứng phép đối với 37,7 ngày nghỉ phép. Như chúng tôi đã tư vấn tùy vào tính chất công việc mà mỗi năm bạn được nghỉ phép 12 ngày, 14 ngày hoặc 16 ngày. Nhưng bạn đã ứng trước số ngày nghỉ phép của năm sau, nhưng năm sau bạn không tiếp tục đi làm nữa bạn phải hoàn trả lại cho công ty số tiền lương tương ứng với số ngày nghỉ phép mà bạn đã ứng trước của năm sau.
KẾT LUẬN: Đối với trường hợp của bạn, khi bạn đã làm việc được hơn một năm mỗi năm bạn sẽ được nghỉ phép và hưởng nguyên lương 12 ngày, 14 ngày hoặc 16 ngày tùy thuộc vào tính chất và mức độ công việc của bạn. Hiện tại bạn đang muốn nghỉ việc tại công ty, bạn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có các căn cứ như chúng tôi đã tư vấn ở trên. Khi mà bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước cho người sử dụng lao động biết. Khi bạn đã có đủ căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động phải giải quyết đơn cho bạn. Tuy nhiên, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động bạn phải hoàn trả cho công ty số tiền lương ứng phép đối với 37,7 ngày nghỉ phép.
Bài viết tham khảo:
- Thanh toán chế độ nghỉ phép hè cho giáo viên – Luật Toàn Quốc
- Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Để được tư vấn chi tiết về Chế độ nghỉ phép của người lao động, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Nguyễn Ngọc