Quy định về chế độ bảo hiểm thất nghiệp
17:19 17/12/2019
Quy định về chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Quy định về điều kiện và hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay như thế nào mới
- Quy định về chế độ bảo hiểm thất nghiệp
- chế độ bảo hiểm thất nghiệp
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Câu hỏi của bạn về chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Chào Luật sư. Luật sư cho tôi hỏi tôi bắt đầu vào làm việc tại công ty A vào ngày 02/4/2018 tôi không bị tính thời gian thử việc 2 tháng mà được công ty trả 100% lương. Vậy công ty sẽ đóng bảo hiểm cho tôi từ ngày 2/4 hay 3/6 năm 2018?
Mức lương của tôi như sau: 2/4/2018-31/12/218 là 5 triệu đồng. (Trong đó lương cơ bản: 4 triệu và 1 trợ cấp)
Từ 01/01/2019-25/04/2019 mức lương của tôi là 6 triệu trong đó 4 triệu 2 là lương cơ bản trợ cấp 1 triệu 8. Ngày 25/11/2019 tôi chính thức xin nghỉ việc tại công ty. Vậy Luật sư cho tôi hỏi:
- Tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
- Nếu có thì bộ hồ sơ cần những gì?
- Sau bao ngày thì tôi phải đến cơ quan bảo hiểm thất nghiệp đăng ký thủ tục?
- Và mức hưởng của tôi là như nào?
Câu trả lời về chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Căn cứ pháp lý về chế độ bảo hiểm thất nghiệp
2. Nội dung tư vấn về chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Theo yêu cầu của bạn, bạn muốn biết về chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Theo yêu cầu tư vấn trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm như sau:
2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại điều 49 Luật việc làm 2013:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Về vấn đề đóng bảo hiểm thì bạn cần dựa vào hợp đồng lao động của bạn được ký kết từ thời điểm nào để biết thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của bạn. Nếu trong khoảng thời gian tính từ tháng 12/2017 đến tháng 11/2019 bạn đóng đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp và hiện tại chưa có việc làm thì bạn sẽ có thể làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật. [caption id="attachment_185923" align="aligncenter" width="347"] chế độ bảo hiểm thất nghiệp[/caption]
2.2. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:
Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội.
Như vậy khi đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bạn cần chuẩn bị những giấy tờ trên nộp đến trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 3 tháng tính từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
KẾT LUẬN: Về vấn đề đóng bảo hiểm thì bạn cần dựa vào hợp đồng lao động của bạn được ký kết từ thời điểm nào để biết thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của bạn. Nếu trong khoảng thời gian tính từ tháng 12/2017 đến tháng 11/2019 bạn đóng đủ 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp và hiện tại chưa có việc làm thì bạn sẽ có thể làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Khi đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thất nghiệp bạn cần chuẩn bị những giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Bài viết tham khảo:
- Quy định về thời gian tính đóng bảo hiểm thất nghiệp
- Quy định về cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2020
Để được tư vấn chi tiết về chế độ bảo hiểm thất nghiệp quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hoài Thương