• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất...

  • Quy định về bồi thường đất đai khi dự án đi qua
  • Bồi thường đất đai khi dự án đi qua
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Bồi thường đất đai khi dự án đi qua

Câu hỏi của bạn về bồi thường đất đai khi dự án đi qua:

     Chào Luật sư, tôi muốn được Luật sư tư vấn giúp cho tôi, gia đình tôi sinh sống trên đất của ông cha để lại qua nhiều thế hệ, nhưng chưa được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2016, gia đình tôi có tiến hành làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu nhưng phòng tài nguyên môi trường từ chối giải quyết vì hàng xóm tranh chấp đất với nhà tôi. Năm 2018, nhà hàng xóm rút đơn khởi kiện sau khi được hòa giải ở địa phương nhưng nhà tôi vẫn không được làm sổ đỏ vì có dự án làm đường đi qua. 

     Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp của nhà tôi, nhà tôi có được nhận bồi thường đất đai theo quy định hay không? Và nếu được thì tôi phải tiến hành những thủ tục gì? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về bồi thường đất đai khi dự án đi qua:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về bồi thường đất đai khi dự án đi qua, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về bồi thường đất đai khi dự án đi qua như sau:

1. Căn cứ pháp lý về bồi thường đất đai khi dự án đi qua

2. Nội dung tư vấn về bồi thường đất đai khi dự án đi qua

     Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, mảnh đất của gia đình bạn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nay có dự án làm đường đi qua. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1 Bồi thường đất đai khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

     Theo Điều 75 Luật đất đai năm 2013, quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

     Như vậy, đất có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp thì vẫn là đối tượng được hưởng quyền bồi thường. Hướng dẫn quy định này, Điều 13, Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định việc bồi thường đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

     Như vậy, nếu đất của bạn có đầy đủ các điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp,không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất và được bồi thường về đất khi thu hồi. [caption id="attachment_176738" align="aligncenter" width="393"]Bồi thường đất đai khi dự án đi qua Bồi thường đất đai khi dự án đi qua[/caption]

2.2 Bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất ở

     Theo quy định tại Điều 79 Luật đất đai năm 2013, bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

     Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn, nếu gia đình bạn không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất hoặc nhà ở hoặc không có nhu cầu thì được bồi thường bằng tiền. Nếu gia đình bạn còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường nơi có đất bị thu hồi sẽ được bồi thường bằng tiền và xem xét để bồi thường bằng đất.

 Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về bồi thường đất đai khi dự án đi qua, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn đất đai 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./

Chuyên viên: Nguyễn Dung.    

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178