• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định văn bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động. Có cần n bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động để hưởng trợ cấp thất nghiệp không

  • Quy định văn bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động
  • văn bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

VĂN BẢN THỎA THUẬN TẠM HOÃN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Câu hỏi của bạn về quy định về văn bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động 

      Chào luật sư! Luật sư cho tôi hỏi tôi làm giáo viên cấp 3 lương 3,0 bậc 3 bằng Đại Học. Bảo hiểm chốt sổ là thời gian đóng 8 năm 5 tháng. Tôi có xin nghỉ không lương từ 1/8/2019 và 1/1/2020 xin nghỉ luôn. Nay tôi muốn hỏi, số tiền mà tôi được nhận là bao nhiêu? Tính như thế nào ạ. Khi lên làm chế độ nhân viên tại trung tâm dịch vụ việc làm yêu cầu có thêm thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng có đúng không? Xin cảm ơn luật sư.

Câu trả lời của bạn về văn bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về văn bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về văn bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng như sau:

1. Cơ sở pháp lý về văn thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao dộng 

2. Nội dung tư vấn về văn bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động

    Theo yêu cầu tư vấn bạn muốn biết bạn đang muốn biết văn bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động. Đối với yêu cầu tư vấn này chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

       Theo quy định tại điều 49 luật việc làm 2013:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây: a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

       Ngoài ra theo quy định tại khoản 2 điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp (...)

2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.

      Theo thông tin bạn cung cấp bạn nghỉ việc và không đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 1/8/2019 đến 1/1/2020 vì vậy cần có văn bản tạm hoãn hợp đồng lao động để đáp ứng điều kiện về tháng liền kề. Như vậy, đối với trường hợp của bạn trung tâm dịch vụ việc yêu cầu có văn bản tạm hoãn hợp đồng là đúng quy định của pháp luật. [caption id="attachment_189966" align="aligncenter" width="401"] văn bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động[/caption]

2.2. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp

      Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 50 Luật việc làm 2013:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

       Thời gian bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp là 8 năm 5 tháng. Như vậy bạn sẽ được hưởng 8 tháng trợ cấp thất nghiệp. Mỗi tháng bạn được hưởng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi bạn nghỉ việc.

      KẾT LUẬN: Đối với trường hợp của bạn nếu có thời gian bạn không đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động bạn cần có văn bản tạm hoãn hợp đồng. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

 Bài viết tham khảo: 

        Để được tư vấn chi tiết về văn bản thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                    Chuyên viên: Hoài Thương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178