• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử lý kỷ luật nhân viên ... trình tự nguyên tắc ...Xử lý kỷ luật nhân viên ...Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không....

  • Quy định của pháp luật về việc xử lý kỷ luật nhân viên
  • kỷ luật nhân viên
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ LÝ KỶ LUẬT NHÂN VIÊN

Câu hỏi của bạn:

   Thưa luật sư hiện tôi đang làm cho một công ty Hàn Quốc, tôi là công nhân may và công ty tôi đang làm là chi nhánh 2, công ty không có hợp đồng lao động, không đóng bảo hiểm xã hội, thời gian gần đây công ty ép công nhân tăng ca mỗi ngày làm việc từ 7h25 (chuông 2 chính thức làm) đến 19h30 và chỉ ăn trưa 12h như thường lệ vào thứ 7 thì công ty sẽ ra về lúc 14h30 nhưng công ty bắt tăng ca 18h30 và mọi người không làm nên đứng dậy về 16h30 dù công ty không cho phép, trong lúc về sau khi bấm thẻ chấm công tôi có bẩm chuông công ty nhưng lúc đó ai cũng về chỉ còn mấy người làm, đến hôm sau đi làm tôi bị giám đốc cho thôi việc với lý do tôi là người báo hiệu cho mọi người về nên công ty không trả lương và nói sẽ chuyển hồ sơ lên sở lao động giải quyết và sẽ có văn bản gửi về công ty rồi có hướng xử lý về tiền lương. Vậy tôi muốn hỏi luật sư trường hợp của tôi sẽ bị xử lý như thế nào, sẽ được áp dụng điều luật nào của luật lao động. Trong khi công ty không có hợp đồng lao động và cũng không có nội quy nào nói đến hành động như vậy. Mong luật cho biết. Xin cảm ơn luật sư.

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

    Trường hợp của bạn, bạn bấm chuông nghỉ làm, và công ty lấy đó làm lý do để không trả lương bạn, bạn phải xác định rõ ràng với công ty xem không trả lương cho bạn vì bạn vi phạm nội quy của công ty hay vi phạm điều khoản trong hợp đồng lao động. 

Quy định của pháp luật về việc xử lý kỷ luật nhân viên

    Nếu như đó là hình thức kỷ luật thì thứ nhất vi phạm nội quy của công ty thì sẽ tuân theo hình thức xử lý trong nội quy của công ty. Nếu như vi phạm trong hợp đồng lao động thì sẽ xử lý theo hình thức xử lý vi phạm trong hợp đồng.

    Tuy nhiên như bạn nói thì công ty không có ký kết hợp đồng lao động với bạn. Nếu như công ty không ký hợp đồng lao động với bạn có thể sẽ bị xử lý vi phạm theo khoản 4 điều 1 nghị định 88/2015/NĐ-CP :

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

Điều 5. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn trên 3 tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên."

    Trường hợp của bạn, nếu như công ty có căn cứ rõ ràng về việc hành động của bạn bị xử lý kỷ luật thì công ty phải tuân theo đúng trình tự thủ tục căn cứ theo điều 123 Bộ luật lao động 2012 quy định:

    Điều 123. Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động

1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa; trường hợp là người dưới 18 tuổi thì phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật;

d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản.

2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.

3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:

a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;

c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;

d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

    Bạn cần lưu ý trường hợp của bạn công ty không được phép không trả lương bạn hay trừ lương bạn căn cứ theo điều 

    Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động

"1. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động.

2. Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động."

    Vậy dù bạn có vi phạm trong vấn đề nào thì việc xử lý kỷ luật bạn cũng không được phép phạt tiền hay cắt lương.

    Nếu như bạn vi phạm vào nội quy công ty mà bị xử lý kỷ luật các hình thức bạn có thể bị chịu phạt:

    Điều 125. Hình thức xử lý kỷ luật lao động

"1. Khiển trách.

2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức.

3. Sa thải."      Điều 124 Bộ luật lao động quy định:

Điều 124. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.

2. Khi hết thời gian quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 123, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên. Khi hết thời gian quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123, mà thời hiệu xử lý kỷ luật lao động đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

3. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    Từ những căn cứ trên bạn có thể biết được mình có bị xử lý kỷ luật không hay bị xử lý như thế nào.

   Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178