• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu. Mức trợ cấp mai táng và chế độ tuất hằng tháng được quy định như thế nào

  • Quy định chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu
  • chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ TỬ TUẤT ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐANG HƯỞNG LƯƠNG HƯU

Câu hỏi của bạn về chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu

      Chào Luật sư! Luật sư cho tôi hỏi bố tôi đang hưởng lương hưu theo hình thức đóng bảo hiểm xã hội ở doanh nghiệp thì chết. Vậy khi bố tôi chết thân nhân có được hưởng chế độ gì không. Mẹ tôi năm nay đã 60 tuổi. Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư về chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu như sau:

1. Cơ sở pháp lý về chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu

2. Nội dung tư vấn về chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu

      Bạn đang muốn biết về chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu. Theo quy định pháp luật có hai chế độ giành cho người đang hưởng lương hưu là mai táng phí và tử tuất. Cụ thể, đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Trợ cấp mai táng khi người đang hưởng lương hưu chết

      Theo quy định tại điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

      Như vậy theo thông tin bạn cung cấp bố bạn chết khi đang hưởng lương hưu. Như vậy đối với trường hợp này thân nhân của bố bạn sẽ được hưởng trợ cấp mai táng theo quy định của pháp luật. Trợ cấp mai táng được tính bằng 10 lần mức lương cơ sở tại thời điểm bố bạn chết. [caption id="attachment_196144" align="aligncenter" width="500"] chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu[/caption]

2.2. Trợ cấp tuất hằng tháng 

      Theo quy định tại điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

b) Đang hưởng lương hưu;

c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

2. Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

3. Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

4. Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị

     Theo thông tin bạn cung cấp khi bố bạn mất mẹ bạn 60 tuổi. Như vậy mẹ bạn thuộc đối tượng để hưởng tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật nếu như mẹ không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.

     Theo quy định tại điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

Điều 68. Mức trợ cấp tuất hằng tháng

1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

2. Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.

       Như vậy mức hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mẹ bạn được nhận sẽ là 50% mức lương cơ sở đối với trường hợp có người trực tiếp nuôi dưỡng còn đối với trường hợp mẹ bạn không có người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được hưởng 70% mức lương cơ sở. [caption id="attachment_196152" align="aligncenter" width="496"] chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưu[/caption]

2.3. Trợ cấp tuất một lần 

      Theo quy định tại điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trường hợp được trợ cấp tuất một lần quy định như sau:

Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

1. Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;

2. Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;

3. Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.

       Đối với trường hợp của mẹ bạn nếu mẹ bạn không có mong muốn hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì mẹ bạn có thể làm hồ sơ với nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định của pháp luật gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi mẹ bạn đang cư trú.

      Mức hưởng trợ cấp tuất một lần được quy định như sau:

Điều 70. Mức trợ cấp tuất một lần

1. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

2. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất một lần là mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết.

       Mức trợ cấp tuất một lần của mẹ bạn được hưởng sẽ phụ thuộc vào thời gian bố bạn đã hưởng chế độ hưu trí. Nếu bố bạn chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

      KẾT LUẬN: Đối với trường hợp của bạn nếu bố bạn chết khi đang hưởng lương hưu và có mẹ bạn đang ở độ tuổi 60 thì gia đình sẽ được hưởng trợ cấp mai táng và hưởng chế độ trợ cấp tuất hằng tháng đối với mẹ.Nếu trường hợp mẹ bạn không muốn hưởng trợ cấp tuất hằng tháng có thể làm hồ sơ với nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định của pháp luật.

Bài viết tham khảo: 

     Để được tư vấn chi tiết về chế độ tử tuất đối với người đang hưởng lương hưuquý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                    Chuyên viên: Hoài Thương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178