• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Kể từ 5/1/2020, khi thực hiện hành vi lấn, chiếm đất thì mức xử phạt vi phạm hành chính sẽ tăng. Mức xử phạt phụ thuộc vào vị trí địa lý mảnh đất...

  • Phạt vi phạm khi lấn chiếm đất từ năm 2020
  • phạt vi phạm khi lấn chiếm đất 2020
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

PHẠT VI PHẠM KHI LẤN CHIẾM ĐẤT 2020

Câu hỏi của bạn về phạt vi phạm khi lấn chiếm đất 2020

     Chào Luật sư, tôi có câu hỏi xin được tư vấn như sau: mức phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất năm 2020 là bao nhiêu? và có bị áp dụng các biện pháp xử phạt bổ sung gì hay không?

     Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư về vấn đề phạt vi phạm khi lấn chiếm đất 2020

     Chào bạn, luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phạt vi phạm khi lấn chiếm đất 2020, chúng tối xin đưa ra ý kiến tư vấn về vấn đề phạt vi phạm khi lấn chiếm đất 2020 như sau:

1. Căn cứ pháp lý về vấn đề phạt vi phạm khi lấn chiếm đất 2020

2. Nội dung tư vấn về vấn đề phạt vi phạm khi lấn chiếm đất 2020

     Lấn chiếm đất là một trong những hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định 79/2019/NĐ-CP. Ngoài ra, hành vi lấn chiếm đất còn có thể cấu thành tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự 2015. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin tư vấn về xử phạt vi phạm hành chính khi lấn chiếm đất. Cụ thể như sau:

2.1. Thế nào là hành vi lấn chiếm đất

     Theo điều 3 Nghị định 79/2019/NĐ-CP có giải thích về hành vi lấn đất, và chiếm đất như sau:

"1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

2. Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;

b) Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

c) Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);

d) Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật."

     Như vậy, lấn chiếm đất là 02 hành vi độc lập với nhau. Biểu hiện của 02 hành vi này là:

     Thứ nhất, hành vi lấn đất đáp ứng 02 điều kiện:

  • Người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng
  • Hành vi đó không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

     Thứ hai, hành vi chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong bốn trường hợp:

  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng (trừ trường hp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
  • Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
[caption id="attachment_184818" align="aligncenter" width="450"] Phạt vi phạm khi lấn chiếm đất 2020[/caption]

2.2. Mức xử phạt khi lấn, chiếm đất

     Theo điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt tiền và các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

2.2.1. Mức xử phạt vi phạm hành chính khi lấn, chiếm đất tại nông thôn

     Mức xử phạt vi phạm hành chính khi lấn, chiếm đất tại nông thôn được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:

"1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

2. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên."

     Như vậy, Nghị định quy định về các mức xử phạt khi có hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng; đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất phi nông nghiệp. 

2.2.2 Mức xử phạt vi phạm hành chính khi lấn, chiếm đất tại đô thị

     Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 14 nghị định 91/2019) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 ln mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

     Lưu ý: Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

2.2.3 Biện pháp khắc phục hậu quả

     Theo khoản 7 điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì tùy vào các hành vi vi phạm mà áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm 
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất 
  • Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

     Kết luận: Như vậy, kể từ 5/1/2020, khi thực hiện hành vi lấn, chiếm đất thì mức xử phạt vi phạm hành chính sẽ tăng. Mức xử phạt phụ thuộc vào vị trí địa lý mảnh đất lấn, chiếm; loại đất và diên tích đất bị lấn, chiếm. 

     Bài viết tham khảo: 

     Để được tư vấn chi tiết về phạt vi phạm khi lấn chiếm đất 2020, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Quỳnh Dinh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178