• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phân tích cấu thành tội phạm tội vu khống....mặt khách quan của cấu thành tội phạm tội vu khống...hình phạt của tội vu khống

  • Phân tích cấu thành tội phạm tội vu khống theo quy định của bộ luật hình sự
  • cấu thành tội phạm tội vu khống
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

PHÂN TÍCH CẤU THÀNH TỘI PHẠM TỘI VU KHỐNG THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật Sư. Tôi tên Nguyễn Văn X, cư ngụ xã Y huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre. Xin được  luật sư tư vấn vấn đề sau:

     Vào ngày 25 - 02 - 2017 , tôi đến vườn nhà đổ lú bắt tép, khi tôi còn đứng trên đê sông Tiền Bắc Bến Tre, thấy tôi, ông Lê Văn T (nhà gần vườn tôi) bịa đặt cho là tôi đốn cây của ông. Ông T chửi mắng xúc phạm tôi, dọa đánh tôi và chạy đến xông vào đánh tôi. Tôi đưa tay lên đỡ và đẩy tay ông để tránh đòn, Ông Tượng bị ngã xuống mặt đê trầy xước chân.

     Vô cớ bị vu khống, bị xúc phạm và bị đánh, tôi có nói: “Thằng cha ba T tham lam, cướp đoạt đất tôi mà còn chửi bới đánh tôi” (Đất của tôi, được nhà nước bồi thường để làm cống, sau khi công trình hoàn thành, phần còn lại đã trả cho chủ cũ nhưng ông T tự ý chiếm, các cây ông T nêu đều nằm trong phần đất này)

     Hôm sau ông T viết đơn vu cáo tôi gửi đến công an xã, Phòng Giáo dục – Đào tạo, sở Giáo dục – Đào tạo Bến Tre (đơn vị chủ quản nơi tôi công tác) Nội dung vu cáo: Tôi qua đất ông T đốn 5 cây dầu gió, đánh ông và chửi ông. Người nhà ông T đăng tin lên facebook xúc phạm tôi.

     Công an xã điều tra xác minh, không phạt tôi và cũng không phạt ông T. Nhà trường nơi tôi công tác cũng không kỉ luật tôi.

     Ông T tiếp tục làm đơn khiếu nại buộc phải kỉ luật tôi, gửi đến Chi bộ trường, Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục.

     Chi ủy, chi bộ nhà trường cho rằng: Tôi chửi bới, gây gổ đánh nhau có hành vi thiếu văn hóa làm mất an ninh trật tự và đề xuất kỉ luật mức khiển trách.

     Hỏi: Chi Bộ nhà trường nêu như vậy có đúng không? Nếu không đúng tôi có thể khiếu nại ra Tòa không ?

     Tôi có thể khởi tố ông T vu cáo tôi không?

     Tôi có quyền đề nghị người nhà ông T gỡ bỏ câu, chữ xúc phạm tôi trên facebook không ?

Câu trả lời của luật sư:

      Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Trường hợp phân tích cấu thành tội phạm tội vu khống theo quy định của bộ luật hình sự chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     1. Phân tích cấu thành tội vu khống theo quy định của bộ luật hình sự

     Tội vu khống được quy định tại điều 122 bộ luật hình sự. Đây là một trong số những tội xâm phạm tới uy tín, danh dự, nhân phẩm của người khác, mà những quyền thân nhân đó được pháp luật hình sự bảo vệ.

   

“Điều 122. Tội vu khống      

Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.      

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:      

a) Có tổ chức;    

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;      

c) Đối với nhiều người;      

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;      

đ) Đối với người thi hành công vụ;      

e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.      

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

     Phân tích cấu thành tội phạm của loại tội này

  • Chủ thể của tội vu khống

     Là người có đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

  • Khách thể của tội vu khống

     Xâm phạm danh dự nhân phẩm của người khác.

  • Mặt khách quan của tội vu khống

     Tội vu khống theo quy định của bộ luật hình sự gồm có ba dạng hành vi sau:

     Dạng hành vi thứ nhất, người phạm tội có hành vi đưa ra những thông tin không đúng sự thật và có nội dung xúc phạm tới danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác như đưa tin người khác có hành vi thiếu đạo đức, có hành vi vi phạm pháp luật mặc dù người đó không có hành vi này. Hình thức này đưa ra những thông tin nói trên có thể dưới những dạng khác nhau như truyền miệng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, viết đơn, thư tố giác...

     Dạng hành vi thứ hai, người phạm tội tuy không đưa ra những thông tin không đúng sự thật và có nội dung xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, uy tín người khác nhưng đã có hành vi loan truyền tiếp những thông tin này mà người khác đã đưa ra đến người tiếp theo bằng những hình thức khác nhau.

     Dạng hành vi thứ ba, đây là dạng hành vi đặc biệt của hành vi tội vu khống. Người phạm tội có hành vi tố cáo người khác có hành vi phạm trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như công an, hải quan, viện kiểm sát,...mặc dù thực tế người này không có hành vi đó.

  • Mặt chủ quan của tội vu khống

     Lỗi của người thực hiện hành vi theo dạng thứ nhất của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội biết những thông tin mình đưa ra không đúng sự thật nhưng đã thực hiện nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.

     Lỗi của người phạm tội trong dạng hành vi thứ hai là lỗi cố ý. Người phạm tội biết thông tin mà mình loan truyền  là sai sự thật nhưng đã loan truyền nhằm mục đích xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Nếu người phạm tội nhầm tưởng thông tin mình loan truyền là đúng sự thật thì hành vi này không cấu thành tội này.

     Lỗi của người phạm tội trong dạng hành vi thứ ba là lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ người mình tố giác không có hành vi phạm tội nhưng vẫn tố giác họ.   

  • Hình phạt của tội vu khống

     Khung 1: phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm

     Khung 2 : thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm

     Hình phạt bổ sung: còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm. [caption id="attachment_37370" align="aligncenter" width="211"]Phân tích cấu thành tội phạm tội vu khống Phân tích cấu thành tội phạm tội vu khống[/caption]

     2. Từ phân tích cấu thành tội phạm tội vu khống tư vấn cụ thể cho trường hợp của bạn, cách thức xử lý theo các yêu cầu của bạn

     Hành vi xử lý vi phạm bằng hình thức khiển trách của chi bộ, nhà trường là có căn cứ: vì thực tế bạn cũng đã có hành vi xô ngã ông T và lời nói không kiềm chế được cảm xúc tại nơi công cộng, có ý xúc phạm ông T. Ngoài ra, còn có đơn tố giác, khiếu nại của ông T gửi tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (nơi bạn công tác, công an cấp xã..) => đó là những căn cứ trực tiếp để có thể ghi nhận hành vi của bạn chưa đúng với tư cách của một người Đảng viên hoặc theo nội duy, quy định chung của trường. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một phần căn cứ trong sự việc của bạn, còn đó chưa là căn cứ đầy đủ để ra quyết định khiển trách bạn được; cũng như thông tin bạn cung cấp chi bộ mới chỉ đề nghị mức kỉ luật này và chưa có quyết định chính thức. Do đó, việc chứng minh mình hoàn toàn làm đúng nghĩa vụ, vai trò và không có các hành vi gây rối như bên chi bộ đã nêu vẫn thuộc về cá nhân bạn. Bởi để xử lý vi phạm thì trước hết phải chứng tỏ người bị cho rằng có hành vi vi phạm vi phạm cụ thể quy định nào đó của pháp luật để bị xử lý. Còn bạn, hiện tại đang trong tình huống bị đề xuất xử lý vi phạm thì cần phải thuyết phục hội đồng kỷ luật tin rằng hành vi của mình là không vi phạm. Nếu đã có quyết định xử lý vi phạm của chi bộ mà bạn không công nhận tính đúng đắn của quyết định thì hoàn toàn có quyền gửi đơn khiếu nại theo quy định của điều lệ đảng.

    Theo thông tin mà bạn cung cấp ông T đã có hành vi tố cáo bạn ra cơ quan nơi bạn làm việc, cơ quan công an thực hiện những hành vi trái pháp luật nhưng thực tế là bạn không làm (cơ quan công an không xử lý bạn vì không có vi phạm). Đây là dạng hành vi thứ ba trong phân tích cấu thành tội phạm tội vu khống theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành như chúng tôi vừa phân tích ở trên. Do vậy, bạn có quyền trình báo sự việc này cho cơ quan điều tra cấp có thẩm quyền để được bảo vệ quyền lợi. Cũng cần tư vấn thêm, việc ông T có bị khởi tố hình sự về tội vu khống hay không thì phải tùy thuộc vào việc điều tra xác minh sự việc ban đầu của cơ quan điều tra có thẩm quyền thụ lý vụ án. Và việc xét xử đưa ra bản án, quyết định cuối cùng là của Tòa án.

     Hành vi lan truyền thông tin không có thật về bạn trên mạng xã hội facebook của người nhà ông T, gây ảnh hưởng, xúc phạm tới danh dự, nhân phẩm của bạn là một trong số những hành vi của tội vu khống. Do đó, trước hết, bạn có quyền yêu cầu người nhà ông T phải thực hiện xóa bỏ hoặc đính chính thông tin sai sự thật đó. Nếu họ không thực hiện thì bạn nên trình báo sự việc lên cơ quan công an có thẩm quyền để được giải quyết.

   Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về cấu thành tội vu khống:

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về cấu thành tội vu khống. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết;
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về cấu thành tội vu khống qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về cấu thành tội vu khống tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178