• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật trong trường hợp nào, đảm bảo quyền lợi cho người lao động

  • người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
  • đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Câu hỏi của bạn:

     Tôi tên là H. Tôi đang rất bức xúc và muốn khởi kiện một công ty hàn quốc. Chủ lao động Hàn Quốc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (12 tháng) mà chỉ thông báo cho tôi trong vòng 2 tiếng đồng hồ và tôi đã làm việc cho công ty này chính xác là 2 tháng và 28 ngày nhưng cũng không có bảo hiểm. Tôi có hợp đồng giao kèo và đang giữ một bản. Trong thời gian làm việc tôi không mắc khuyết điểm và lỗi gì và cũng không có bất kỳ biên bản nào nếu có lỗi xảy ra.

     Kính mong công ty hồi đáp.     

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

     1. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật khi nào?

     Theo Khoản 1 Đều 38 Bộ luật Lao động 2012 quy định các trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

     “a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

     b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

     Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

     c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

     d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”

     Theo thông tin mà anh cung cấp, trong thời gian làm việc anh không mắc khuyết điểm, lỗi và cũng không có bất kỳ biên bản nào nếu có lỗi xảy ra. Nếu như vậy công ty anh không có căn cứ để cho rằng anh không thường xuyên hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động (Điểm a Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động). Anh cũng không đưa thông tin anh đang bị ốm đau, tai nạn hoặc công ty anh có những lý do bất khả kháng theo quy định của pháp luật mà công ty anh đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc. Nếu không xảy ra những vấn đề trên thì công ty anh sẽ không đủ căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh và công ty anh đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Với thông tin anh đưa thì hợp đồng lao động của anh là hợp đồng lao động xác định thời hạn (có thời hạn 1 năm) và khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, công ty anh chỉ báo trước cho anh trong vòng 2 giờ. Nếu như vậy thì công ty anh đã vi phạm Điểm b Khoản 2 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012: “Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn”.

     Như vậy công ty anh đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với anh, ngoài ra cũng theo thông tin của anh, công ty anh đã không đóng bảo hiểm cho anh trong suốt thời gian làm việc của anh. Trường hợp của anh nếu đúng như anh nói thì đã ký hợp đồng từ đủ 3 tháng trở lên vậy nên theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, công ty có trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc cho anh.

     Trong trường hợp này, công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho anh, tức là đã vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

     “Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm

  1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
  2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp”

     Khi đó, công ty sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

     “3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội”.     [caption id="attachment_67423" align="aligncenter" width="451"]người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật[/caption]

     2. Thủ tục khởi kiện người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

     Nếu đã xác định công ty anh đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật đối với anh thì anh có quyền khởi kiện công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật  theo thủ tục sau đây:

     Về thời hiệu, áp dụng Khoản 2 Điều 202 Bộ luật Lao động 2012: “Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.” .

     Về hồ sơ,

     - Đơn khởi kiện

      - Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).

     - Hợp đồng lao động.

     - Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quyết định sa thải, thông báo cho nghỉ việc;

     - Quyết định, biên bản hòa giải của hòa giải viên lao động của cơ quan lao động cấp quận, huyện của Hội đồng hòa giải cấp cơ sở hoặc của hội đồng trọng tài lao động thành phố đối với những trường hợp tranh chấp lao động tập thể;

     - Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp (nếu có);

     - Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao)

     Về nộp đơn khởi kiện, Theo quy định tại Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì người khởi kiện có thể nộp đơn khởi theo 3 cách sau:

     “ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

      Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

      Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).’’

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178