• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp do luật định và phải báo lại cho người lao động trong thời gian quy định

  • Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì giải quyết thế nào?
  • đơn phương chấm dứt hợp đồng
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Câu hỏi của bạn:

       Tôi đến nhận việc tại siêu thị vào ngày 05/06/2019, chức danh quản lý bộ phận gian hàng. Chúng tôi có thỏa thuận rằng tôi sẽ thử việc 03 tháng, sau đó sẽ ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Đến ngày 05/09/2019, tôi vẫn đi làm bình thường nhưng không thấy thông báo về việc kết thúc thời gian thừ việc để ký hợp đồng lao động chính thức. Ngày 06/12/2019, nhân sự có nói miệng với tôi rằng công ty sẽ cắt giảm nhân sự do diễn biến của dịch bệnh và đưa cho tôi ký vào Biên bản kết thúc hợp đồng lao động. Tuy nhiên trong biên bản ghi rằng do tôi không hoàn thành công việc được giao nên tôi không đồng ý và vẫn đi làm bình thường. Đến ngày 28/01/2020, công ty ra Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động. Luật sư cho hỏi tôi có thể yêu cầu công ty bồi thường về vi phạm hợp đồng cho tôi có được không? Và tôi có được nhận trợ cấp khi nghỉ việc không ạ? Xin cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

Cảm ơn bạn đã quan tâm, tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho Luật Toàn quốc. Tôi xin đưa ra quan điểm của mình như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Thế nào là đơn phương kết thúc hợp đồng lao động

       Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động với bên còn lại mà không có sự thỏa thuận hoặc đồng ý theo quy định của pháp luật. 

2. Quy định khi kết thúc thời gian thử việc

Căn cứ Điều 27 Luật Lao động 2019:

Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

  1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc. Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc;
  2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

       Sau thời gian thử việc, kết quả thử việc đạt yêu cầu thì công ty phải giao kết hợp đồng lao động với bạn. Trong thời gian thử việc, nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận thì hai bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường. Theo đó, khi hết thời gian thử việc mà công ty không ký kết hợp đồng lao động với người lao động, người lao động cũng không được thông báo kết quả thử việc và vẫn tiếp tục làm việc cho công ty, thì người lao động đương nhiên được làm việc chính thức.

     Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về trường hợp vẫn tiếp tục làm việc sau khi kết thúc thời gian thử việc thì được làm việc chính thức sẽ tương ứng với loại hợp đồng lao động nào và trong thời hạn bao lâu? Do đó, phải căn cứ vào thỏa thuận tại hợp đồng thử việc để biết trường hợp sau khi thử việc đạt yêu cầu thì hai bên sẽ ký hợp đồng lao động loại nào, dùng thông tin này làm cơ sở xác định trách nhiệm thực hiện hợp đồng lao động được xác lập đương nhiên sau thời gian thử việc. Trong trường hợp này của bạn, sau thời gian thử việc mà công ty không ký hợp đồng lao động, cũng không thông báo cho bạn về kết quả thử việc, công ty vẫn giao việc cho bạn làm thì đương nhiên hợp đồng lao động giữa bạn và công ty được xác lập.

3. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

3.1. Căn cứ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ Khoản 1 Điều 36 Luật Lao động 2019:

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

  1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
    b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
    c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
    đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
    e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên
    g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

       Bạn có thể yêu cầu công ty chứng minh rằng bạn thường xuyên không hoàn thành công việc trong hợp đồng. Việc chứng minh này sẽ dựa trên các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của công ty. Quy chế này được ban hành bởi công ty của bạn và được đánh giá hàng tháng.  

3.2. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Căn cứ Khoản 2 Điều 36 Luật Lao động 2019:

Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

  1. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
    a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
    b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng
    c) ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
    d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

       Theo như thông tin bạn cung cấp, loại hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn. Vì thế, thời hạn công ty cần phải báo với bạn là trước 45 ngày khi có Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.

       Kết luận: Do sau thời hạn thử việc, công ty không thông báo gì về việc đánh giá kết quả thử việc, cũng như không có thỏa thuận gì khác với bạn nên bạn đương nhiên phát sinh quan hệ hợp đồng với công ty. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của công ty bạn đúng hay trái pháp luật thì cần phải căn cứ vào việc công ty có bằng chứng chứng minh được việc bạn thường xuyên không hoàn thành công việc được giao hay không. Nếu công ty không chứng minh được đồng nghĩa với việc công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Khi đó, bạn có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân đòi lại các quyền lợi của mình. 

4. Các quyền lợi được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty

Khi chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty, công ty có trách nhiệm chi trả, hỗ trợ bạn các khoản tiền sau trong thời gian bạn làm việc tại công ty:

  • Bảo hiểm xã hội
  • Bảo hiểm y tế
  • Bảo hiểm thất nghiệp
  • Hoàn thành nghĩa vụ trả lương, trả tiền các ngày làm thêm giờ, ngày nghỉ bù, nghỉ phép,..

Trường hợp công ty bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, ngoài các khoản tiền trên, bạn còn nhận được thêm:

  • Nếu người lao động tiếp tục làm việc theo hợp đồng đã giao kết, công ty phải trả cho người lao động ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động 
  • Nếu người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận không tiếp tục làm việc cùng nhau nữa thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả như trên, còn phải bồi thường thêm cho người lao động ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. 

5. Tình huống tham khảo: Thủ tục lấy bảo hiểm thất nghiệp

Tôi đi làm tại công ty đã được 2 năm. Tôi mới xin nghỉ việc cách đây 2 tháng. Luật sư cho tôi hỏi thủ tục để lấy bảo hiểm thất nghiệp như thế nào ạ? Tôi xin cảm ơn

Chào bạn, thủ tục cấp bảo hiểm được thực hiện như sau:

1. Hồ sơ cần chuẩn bị

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ Lao động thương binh xã hội quy định);

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn; quyết định thôi việc hoặc quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt Hợp đồng lao động/ Hợp đồng làm việc;

- Sổ Bảo hiểm xã hội

- 2 ảnh 3 x 4

- CMTND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photto 

2. Trình tự cấp bảo hiểm thất nghiệp

Bước 1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:

  • Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì Trung tâm giới thiệu việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
  • Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, Trung tâm việc làm ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ Bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động.
  • Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì Trung tâm giới thiệu việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
  • Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.

Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178