• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng thì phải báo trước với công ty thời gian bao nhiêu lâu? Làm thế nào để người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật? Theo dõi nội dung bài viết dưới đây để nắm được quy định của pháp luật về vấn đề này cũng như quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng.

  • Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
  • Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật

Câu hỏi của bạn:

     Em làm việc tại công ty 5 năm. Tới khi em nghỉ việc em viết đơn trước 45 ngày theo đúng quy định trong đó em đi làm thực tế 24 ngày, nghỉ ốm 14 ngày có giấy ốm, nghỉ phép và không lương có thông báo số ngày còn lại. vậy cho em hỏi trường hợp của em có nghỉ đúng quy định hay không em có được hưởng trợ cấp thôi việc như quy định hay không.

Câu trả lời của luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật

     Thứ nhất: người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không phải báo trước cho người sử dụng lao động khi có một trong những lý do sau đây:

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật lao động 2019;
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật lao động 2019;
  • Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
  • Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật lao động 2019;
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động 2019;, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
  • Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật lao động 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

    Thứ hai: khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không thuộc các trường hợp ở mục trên thì người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

  • Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
  • Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

    Thứ ba: đối với một số ngành nghề, công việc đặc thù thì khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì thời hạn báo trước như sau:

  • Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
  • Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

    Như thông tin bạn trình bày, bạn đã nộp đơn xin nghỉ việc và đã báo trước cho công ty biết trước 45 ngày, do đó theo quy định pháp luật thì bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật 

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

     Điều 49 Luật việc làm 2013 về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:

     Thứ nhất: Chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

  • Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  • Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

     Thứ hai: Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động có xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mùa vụ hoặc hợp đồng lao động theo một công việc nhất định.

     Thứ ba: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

     Thứ tư: Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

  • Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  • Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  • Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
  • Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Chết.

     Theo quy định pháp luật, người lao động được hưởng chế độ thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện trên và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

     Như vậy, trong trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật; đã tham gia bảo hiểm xã hội được 12 tháng trong vòng 24 tháng sau khi nghỉ việc và chưa có việc làm không thuộc một trong những trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên thì bạn vẫn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Bài viết cùng chuyên mục:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178