• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Nghĩa vụ tài chính khi làm sổ đỏ năm 2018 - Luật Toàn Quốc, tôi mua đất năm 1989 đến nay muốn làm sổ đỏ nhận được quyết định là phải đóng nghĩa vụ tài chính

  • Nghĩa vụ về tiền làm sổ đỏ năm 2018
  • Tiền làm sổ
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TIỀN LÀM SỔ ĐỎ

Câu hỏi của bạn về tiền làm sổ đỏ

     Năm 1989 tôi mua 1 thửa đất diện tích là 100m nhưng vì điều kiện khó khăn mẹ già con nhỏ, chồng đang trong quân ngũ nên tôi phải đi làm ăn xa . Năm nào có đợt làm sổ đỏ tôi cũng khai báo đầy đủ nhưng không hiểu sao vẫn không được cấp sổ đỏ. Rồi mẹ tôi bị tai nạn mất , chồng tôi về hưu, nhưng lại bị mắc bệnh hiểm nghèo, nên kinh tế càng khó khăn hơn. Năm 2015, hội cựu chiến binh của phường có yêu cầu phường làm sổ đỏ cho gia đình tôi để giúp gia đình tôi làm nhà tình nghĩa chống dột nát nhưng khi nhận được sổ đỏ thì gia đình tôi nhận được quyết định là phải đóng nghĩa vụ tài chính với giá đất hiện hành lên tới khoảng gần 500 triệu. Như vậy có đúng không?

     Xin cảm ơn !!!

Câu trả lời của Luật sư về tiền làm sổ đỏ:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tiền làm sổ đỏ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tiền làm sổ đỏ như sau:

1. Cơ sở pháp lý về tiền làm sổ đỏ:

2. Nội dung tư vấn về tiền làm sổ đỏ:

     Dựa vào những thông tin bạn cung cấp, chung tôi nhận thấy rằng trong trường hợp của bản để xác định rõ số tiền để làm sổ đỏ hay nói cách khác là xác định nghĩa vụ tài chính khi làm thủ tục cấp sổ đỏ thì phải thực hiện các bước như sau:

2.1. Phải thực hiện những nghĩa vụ tài chính gì khi làm sổ đỏ

     Theo quy định tại Khoản 21 Điều 3 Luật đất đai 2013, tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

     Do đó, khi bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, bạn sẽ phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước. Trong trường hợp này của bạn, do thông tin bạn cung cấp còn chưa đầy đủ nên chúng tôi xin tư vấn cho bạn về tiền sử dụng đất như sau:

     Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai, cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:       a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.       b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.       2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, nhưng nay nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.       Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     Để xác định được hạn mức được công nhận quyền sử dụng đất bạn cần căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất được quy định tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Bên cạnh đó bạn còn phải đóng các thuế, phí, lệ phí: Lệ phí trước bạ, phí thẩm định sổ, phí lấy sổ,... [caption id="attachment_127157" align="aligncenter" width="515"] Tiền làm sổ đỏ[/caption]

2.2. Nghĩa vụ tài chính khi làm thủ tục cấp sổ đỏ
     Theo Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về việc thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất: a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật; e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất; g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ. .................................
     Như vậy, nếu bạn có một trong các giấy tờ trên thì khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất, ngoài ra, bạn vẫn có thể sẽ phải nộp lên phí trước bạ. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn rất có thể bạn thuộc vào trường hợp miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về Lệ phí trước bạ.      Trong trường hợp bạn không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai thì theo quy định tại Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP bạn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ như sau:
Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau: a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
     Theo đó để xác định chính xác số tiền bạn phải nộp cho cơ quan nhà nước khi thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ trong trường hợp trên đây thì bạn phải cung cấp thêm giấy tờ tài liệu liên quan để được xác định cụ thể hơn.

     Một số bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về tiền làm sổ đỏquý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Quỳnh Mai

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178