Nghỉ sinh đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
22:38 23/07/2017
Nghỉ sinh đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không: Đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không sẽ phụ thuộc vào việc bạn...
- Nghỉ sinh đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
- đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NGHỈ SINH ĐI LÀM LẠI CÓ ĐƯỢC HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Câu hỏi của bạn:
Tôi mới nghỉ sinh và đóng bảo hiểm thất nghiệp được 1 tháng thì tôi nghỉ làm vậy trường hợp của tôi nghỉ sinh đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không. Trước thời gian nghỉ sinh tôi đóng được 4 năm tháng mong luật sư tư vấn. Cảm ơn luật sư nhiều ạ
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động năm 2012.
- Nghị định 05/2015/NĐ-CP Hướng dẫn một số nội dung của Bộ luật lao động 2012
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Luật việc làm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP Hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp
Nội dung tư vấn nghỉ sinh đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
1. Các trường hợp đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không sẽ phụ thuộc vào việc bạn có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không. Căn cứ theo điều 49 quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Điều 49. Điều kiện hưởng
"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết."
Vậy việc bạn đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay không sẽ phụ thuộc vào thời gian bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp, lý do bạn nghỉ việc và thời điểm bạn đem hồ sơ đi hưởng thất nghiệp. [caption id="attachment_42063" align="aligncenter" width="347"] Đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp[/caption]
2. Nghỉ sinh đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Bạn mới nghỉ sinh và đóng bảo hiểm thất nghiệp được 1 tháng khi đi làm lại và sau đó bạn nghỉ làm, bạn đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi sinh là 4 năm.
Trong trường hợp này điều kiện để bạn được hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ bao gồm:
- Đóng đủ 12 tháng trong thời gian 24 tháng
- Có quyết định thôi việc
Bạn nghỉ sinh 6 tháng sau đó đi làm lại đóng được 1 tháng thì bạn xin nghỉ, vậy thời gian đóng của bạn đã đủ 12 tháng trong vòng 24 tháng. Khi nghỉ việc nếu không nằm trong các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng và có quyết định thôi việc thì bạn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định thôi việc bạn đem hồ sơ ra trung tâm dịch vụ việc làm để làm hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Hồ sơ bạn cần chuẩn bị căn cứ theo điều 16 Nghị định 28/2015 quy định:
Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
"1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. 2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Quyết định thôi việc; c) Quyết định sa thải; d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó. 3. Sổ bảo hiểm xã hội. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động. Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động."
Vậy hồ sơ bạn cần chuẩn bị:
- Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp ( mẫu )
- Quyết định thôi việc
- Sổ bảo hiểm xã hội
Bạn đem hồ sơ ra trung tâm dịch vụ việc làm để làm hồ sơ hưởng. Vậy trường hợp bạn, nghỉ sinh đi làm lại có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải làm như thế nào?
- Khi nào được nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp