• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật Toàn Quốc chia sẻ về một số khoản hỗ trợ tại Hậu Giang khi nhà nước thu hồi đất theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang

  • Một số khoản hỗ trợ tại Hậu Giang khi Nhà nước thu hồi đất 2024
  • Một số khoản hỗ trợ tại Hậu Giang
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

 MỘT SỐ KHOẢN HỖ TRỢ TẠI HẬU GIANG

Kiến thức của bạn:

Một số khoản hỗ trợ tại Hậu Giang khi Nhà nước thu hồi đất

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

  • Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang

Nội dung kiến thức về một số khoản hỗ trợ tại Hậu Giang:

1. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất khi nhà nước thu hồi đất

     Thứ nhất, hỗ trợ ổn định đời sống

  • Thời gian hỗ trợ

    • Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 24 tháng.

    • Đối với trường hợp bị thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ là 36 tháng.

    • Thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng mà phải di chuyển chỗ ở (nhà ở) thì áp dụng biện pháp hỗ trợ khác tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP để hỗ trợ. Thời gian hỗ trợ là 6 tháng.

  • Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu được tính bằng tiền 330.000 đồng/tháng và được chi trả một lần.

  • Số nhân khẩu được tính dựa vào sổ hộ khẩu thường trú, tạm trú (được cấp trước thời điểm thu hồi đất, theo quy định của pháp luật về cư trú trừ trường hợp người đã chết nhưng chưa xóa tên); trường hợp chưa nhập khẩu thì căn cứ vào giấy tờ đã được cơ quan chức năng có thẩm quyền xác nhận đủ điều kiện nhập hộ khẩu thì được hỗ trợ.

     Thứ hai, hỗ trợ sản xuất kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân theo xác định của ngành thuế như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân có doanh thu nhỏ hơn hoặc bằng 100.000.000 đồng/năm hỗ trợ một lần là 5.000.000 đồng/hộ.

  • Hộ gia đình, cá nhân có doanh thu trên 100.000.000 đồng/năm đến 500.000.000 đồng/năm hỗ trợ một lần là 10.000.000 đồng/hộ.

  • Hộ gia đình, cá nhân có doanh thu trên 500.000.000 đồng/năm đến 1.000.000.000 đồng/năm hỗ trợ một ln là 15.000.000 đồng/hộ.

  • Hộ gia đình, cá nhân có doanh thu trên 1.000.000.000 đồng/năm hỗ trợ một lần là 20.000.000 đồng/hộ.

     Thứ ba, hỗ trợ khác đối với trường hợp sản xuất, kinh doanh: Những cơ sở kinh doanh (kể cả hộ mua bán nhỏ) chưa đủ mức thu nhập để nộp thuế, khi Nhà nước thu hồi đất, bị giải tỏa mặt bằng kinh doanh, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận có kinh doanh, áp dụng Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP: hỗ trợ 3.000.000 đồng/cơ sở.

     Thứ tư, hỗ trợ cho người lao động do ngừng việc: Trợ cấp cho người lao động do ngừng việc tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:

  • Người lao động do tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thuê lao động theo hợp đồng lao động thì được áp dụng hỗ trợ chế độ trợ cấp ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động nhưng thời gian trợ cấp không quá 06 tháng.

  • Tiền lương làm căn cứ để tính lương ngừng việc là tiền lương được đơn vị xây dựng và đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động. Trường hợp đơn vị chưa xây dựng và đăng ký thang lương, bảng lương với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động thì việc hỗ trợ bằng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

(Điều 18 Quy định ban hành kèm theo  Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Một số khoản hỗ trợ tại Hậu Giang khi Nhà nước thu hồi đất

 

2. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

     Thứ nhất, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm bằng một (01) lần giá đất nông nghiệp cùng loại thuộc vị trí còn lại, cùng địa bàn xã, phường, thị trấn trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy  định.”.
     Thứ hai, hộ gia đình được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm. Việc hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất và áp dụng biện pháp hỗ trợ khác tại Điều 25 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP để hỗ trợ.

(Điều 19 Quy định ban hành kèm theo  Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

3. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở

     Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi danh sách người lao động trong độ tuổi lao động, có nhu cầu đào tạo nghề, giải quyết việc làm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Căn cứ chính sách giải quyết việc làm và đào tạo nghề theo quy định của Chính phủ và điều kiện thực tế tại địa phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp đối với từng trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi.

(Điều 20 Quy định ban hành kèm theo  Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)

Một số khoản hỗ trợ tại Hậu Giang khi Nhà nước thu hồi đất

4. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn

     Trường hợp đất bị thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ bằng mức giá đất bồi thường của loại đất bị thu hồi; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

(Điều 21. Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)  

Bài viết tham khảo:

  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500