Lệ phí trước bạ đối với nhà là bao nhiêu?
11:27 05/01/2019
Lệ phí trước bạ đối với nhà bạn là 15% Giá 1m2 nhà. Nhưng vì bạn thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nên bạn sẽ không phải nộp khoản tiền trên.
- Lệ phí trước bạ đối với nhà là bao nhiêu?
- lệ phí trước bạ đối với nhà
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI NHÀ
Câu hỏi của bạn về lệ phí trước bạ đối với nhà:
Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Tôi được bố mẹ tặng cho một căn hộ chung cư. Vậy tôi có phải nộp tiền lệ phí trước bạ không? Vì tôi nghe nói tặng cho được miễn thuế thu nhập cá nhân. Nếu tôi phải nộp lệ phí trước bạ thì là bao nhiêu tiền? Căn hộ của tôi là 100m2; đã sử dụng gần 10 năm.
Câu trả lời về lệ phí trước bạ đối với nhà:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về lệ phí trước bạ đối với nhà; chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về lệ phí trước bạ đối với nhà như sau:
1. Cơ sở pháp lý về lệ phí trước bạ đối với nhà
2. Nội dung tư vấn về lệ phí trước bạ đối với nhà
Lệ phí trước bạ được pháp luật quy định chi tiết tại nghị định 140/2016/NĐ-CP. Theo nghị định này, không phải mọi đối tượng tài sản đều phải đóng lệ phí trước bạ và cũng không phải mọi trường hợp đều được miễn lệ phí trước bạ. Quy định cụ thể như sau:
2.1. Xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà
Điểm b Khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định như sau:
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước trước bạ nhà (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông (đồng/m2) nhà x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ
b.1) Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
b.2) Giá 01 (một) m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” một (01) m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ;
b.3) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Điểm d.2 Khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định như sau:
d.2) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
- Tài sản mới: 100%.
- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%
- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%
- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%
Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Vì bạn không nói rõ là bạn ở đâu nên chúng tôi không thể cung cấp được giá 1m2 của căn hộ. Bạn có thể tìm giá 1m2 trong quyết định của UBND tỉnh nơi có căn hộ. Như vậy, lệ phí trước bạ đối với căn hộ của bạn sẽ là:
Lệ phí trước bạ = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ = 100 x Giá 1m2 nhà x 30% x 0,5% = Giá 1m2 nhà x 15%
2.2. Có được miễn lệ phí trước bạ hay không?
Điều 10 Khoản 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định như sau:
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định trên thì bạn sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ vì trường hợp của bạn là nhà là quà tặng giữa cha mẹ với con.
Kết luận: Như vậy, lệ phí trước bạ mà bạn phải chịu là 15% Giá 1m2 nhà. Nhưng vì bạn thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ nên bạn sẽ không phải nộp khoản tiền trên. Tuy nhiên. khi thực hiện thủ tục sang tên, bạn vẫn phải thực hiện kê khai lệ phí trước bạ và nộp kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.
Một số bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về lệ phí trước bạ đối với nhà, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Lê Minh