• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đất đai... thẩm quyền và trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai

  • Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đất đai
  • Vi phạm pháp luật về quản lý đất đai
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Câu hỏi của bạn:

    Trường hợp 1: 30 công dân ở xã H cùng ký tên vào đơn gửi UBND huyện N tố cáo nhiều sai phạm của lãnh đạo UBND xã H trong quản lý đất đai trên địa bàn xã. Trong đơn, 30 công dân này có ghi nội dung: ủy quyền cho các ông Huỳnh B và Nguyễn Tiến K thay mặt họ thực hiện quyền tố cáo đến các cơ quan chức năng. Nếu là cán bộ được phân công tham mưu xử lý đơn, bạn sẽ làm như thế nào? 

    Trường hợp 2: Ông Nguyễn Văn A sử dụng 1.000m2 đất nông nghiệp trồng hoa màu từ năm 1980 đến năm 2009 bị UBND huyện S thu hồi để làm khu dân cư. Do xác định đây là đất UBND xã quản lý nên trong Quyết định số 01 ngày 01/9/2009 thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi dự án của UBND huyện S không có tên của ông Nguyễn Văn A. Không đồng ý, ông A làm đơn khiếu nại gửi đến Chủ tịch UBND huyện, khiếu nại việc UBND huyện không bồi thường, hỗ trợ về đất cho ông A đối với diện tích 1.000m2 nêu trên.

     Được giao xử lý đơn, Thanh tra huyện S mời ông A hướng dẫn viết lại đơn khiếu nại, nói rõ nội dung là khiếu nại Quyết định số 01 ngày 01/9/2009 của UBND huyện S thì Thanh tra huyện mới đủ điều kiện làm thủ tục thụ lý, nếu không ghi rõ như hướng dẫn thì không đủ điều kiện làm thủ tục thụ lý. Bạn đánh giá như thế nào về nội dung hướng dẫn của Thanh tra huyện S? Trong trường hợp này ông A khiếu nại quyết định hành chính hay hành vi hành chính, đó là quyết định nào, hành vi nào?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

     1. Giải quyết đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đất đai

     1.1. Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đất đai

     Thẩm quyền giải quyết tố cáo với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đất đai của chủ tịch UBND cấp xã do chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết căn cứ khoản 1 điều 31 Luật tố cáo như sau:

     “Điều 31. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

     1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”

     1.2. Về trình tự giải quyết đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đất đai

     Trình tự giải quyết đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đất đai căn cứ theo điều 18 Luật tố cáo 2011 như sau:

     Bước 1. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo

     Đơn tố cáo của 30 người dân này gửi đến UBND huyện là đúng thẩm quyền nên trong 10 ngày kể từ khi nhận được đơn, người giải quyết đơn tố cáo kiểm tra, xác minh họ tên, địa chỉ của 30 người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết và thông báo lý do cho người đại diện. Không thụ lý giải quyết đơn trong trường hợp sau:

  • Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
  • Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
  • Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.

     Bước 2. Xác minh nội dung tố cáo:

     Giao cho thanh tra cùng cấp bằng văn bản xác minh nội dung tố cáo. Hoặc người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ lý phải thành lập đoàn xác minh tố cáo hoặc tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Tổ trưởng Tổ xác minh. Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với người bị tố cáo, người tố cáo; thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo cáo kết quả xác minh… (theo quy định tại các điều từ Điều 12 – Điều 20 của Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo). [caption id="attachment_60570" align="aligncenter" width="450"]Vi phạm pháp luật về quản lý đất đai Vi phạm pháp luật về quản lý đất đai[/caption]

     Bước 3. Kết luận nội dung tố cáo

     Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo phải kết luận bằng văn bản về nội dung tố cáo gồm các nội dung:

  • Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
  • Kết luận việc tố cáo đúng, đúng một phần hoặc sai; xác định trách nhiệm của từng cá nhân về những nội dung tố cáo đúng hoặc đúng một phần;
  • Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền; kiến nghị biện pháp xử lý với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền

     Bước 4. Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;

  • Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm thì phải thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;
  • Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
  • Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

     Bước 5. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.

  • Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo;
  • Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo;
  • Người giải quyết tố cáo phải gửi kết luận nội dung tố cáo cho cơ quan thanh tra nhà nước và cơ quan cấp trên trực tiếp.

     2. Khiếu nại quyết định hành chính vi phạm pháp luật về quản lý đất đai

     Khoản 8, 9 điều 2 Luật khiếu nại quy định về hành vi hành chính và quyết định hành chính như sau:

     “8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

    9. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.”

     Quyết định số 01 ngày 01/9/2009 của UBND huyện S thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi dự án của UBND huyện S nhưng không có tên của ông Nguyễn Văn A. Tại sao đất nhà ông A nằm trong phạm vi dự án phải bị thu hồi của huyện S nhưng trong quyết định thu hồi đất lại không có hộ ông A?

     Việc bồi thường, hỗ trợ chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt. Nên việc ông A khiếu nại vì hành vi không được bồi thường hỗ trợ là không có căn cứ. Trong trường hợp này, ông A phải khiếu nại quyết định hành chính vì nhà ông A nằm trong diện thu hồi nhưng lại không có tên trong quyết định này. Việc Thanh tra huyện S hướng dẫn ông A viết lại đơn là hoàn toàn có căn cứ.

     Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo

    Để được tư vấn chi tiết về khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý đất đai, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. 

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178