• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi không đáp ứng được các điều kiện về chủ thể, hình thức hay nội dung của loại hợp đồng này theo điều 328..

  • Hợp đồng đặt cọc vô hiệu khi nào
  • Hợp đồng đặt cọc vô hiệu
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC VÔ HIỆU

Câu hỏi của bạn về hợp đồng đặt cọc vô hiệu:

     Chào luật sư, tôi có câu hỏi thắc mắc về các trường hợp đặt cọc vô hiệu là những trường hợp nào? Mong luật sư sớm trả lời. Tôi xin cảm ơn. 

Câu trả lời của Luật sư về hợp đồng đặt cọc vô hiệu:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hợp đồng đặt cọc vô hiệu, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hợp đồng đặt cọc vô hiệu như sau:

1. Cơ sở pháp lý về hợp đồng đặt cọc vô hiệu:

2. Nội dung tư vấn về hợp đồng đặt cọc vô hiệu:

Đặt cọc là một trong số rất nhiều các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ được các bên trong giao dịch/hợp đồng thỏa thuận. Pháp luật dân sự quy định khá chi tiết rõ ràng về đặt cọc. Tuy nhiên, việc thực thi trên thực tế đối với các giao dịch/hợp đồng đặt cọc còn gặp phải khá nhiều vướng mắc, có thể kể đến như: cách thức để xác minh việc một bên không thực hiện/hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận/nghĩa vụ/công việc đã được các bên giao kết, xác lập; làm thế nào để các tài liệu, văn bản, hình ảnh, âm thanh...ghi nhận lại sự kiện một trong số các bên vi phạm trở thành chứng cứ trước Tòa..

2.1. Quy định của pháp luật về hợp đồng đặt cọc

     Điều 328 Luật Dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:

   

1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     Như vậy, đặt cọc là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Đặt cọc bao gồm đặt cọc đảm bảo nghĩa vụ giao kết hợp đồng hoặc đảm bảo nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Đối tượng của đặt cọc vừa mang chức năng bảo đảm, vừa mang chức năng thanh toán. Do vậy việc đặt cọc phải được lập thành văn bản, trong đó xác định rõ số tiền đặt cọc hay số tài sản đặt cọc. Một trong số các bên vi phạm sẽ bị phạt bởi chế tài rõ ràng, ít nhất sẽ phải bằng đúng số tiền/số giá trị tài sản đã đặt cọc; ngoài ra có thể phạt cọc với số tiền lớn hơn số tiền/hoặc giá trị tài sản đã đặt cọc tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên. [caption id="attachment_140638" align="aligncenter" width="450"]hợp đồng đặt cọc vô hiệu hợp đồng đặt cọc vô hiệu[/caption]

2.2. Trường hợp đặt cọc vô hiệu

     Một giao dịch dân sự khi đáp ứng được các điều kiện theo quy định Điều 117 thì được coi là giao dịch có hiệu lực, cụ thể:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

     Ngoài ra một số loại giao dịch khác cũng yêu cầu thêm về hình thức giao dịch thì giao dịch đó mới có hiệu lực. 

     Hợp đồng đặt cọc cũng là một loại giao dịch dân sự vì vậy chỉ khi đáp ứng được các điều kiện trên thì hợp đồng đó mới được coi là hợp pháp và có giá trị pháp lý. Ngược lại, nếu không đáp ứng được các điều kiện về chủ thể, hình thức hay nội dung thì hợp đồng đó sẽ bị coi là vô hiệu.

     Ví dụ: Một người chưa đủ tuổi hoặc mắc các bệnh tâm thần tham gia vào giao dịch đặt cọc thì hợp đồng đó sẽ bị vô hiệu do không đáp ứng được điều kiện về chủ thể. Hoặc một hoặc hai bên tham gia đặt cọc không hoàn toàn tự nguyện, bị lừa dối, cưỡng bức, ép buộc; tài sản đặt cọc là loại mà pháp luật cấm lưu thông dân sự, nội dung giao dịch đặt cọc trái quy định pháp luật, trái đạo đức xã hội thì hợp đồng này cũng sẽ vô hiệu. => Từ các căn cứ và phân tích trên, có thể nhận định rằng, để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, các bên trong giao dịch dân sự có thể lựa chọn biện pháp bảo đảm là đặt cọc, nhằm khai thác những ưu điểm của loại hợp đồng này trong quá trình giao kết hoặc thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, để chắc chắn bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, các bên cũng cần lưu ý đến các trường hợp vô hiệu của hợp đồng, các nguyên tắc về phạt khi vi phạm, các thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng; hay rộng hơn nữa là các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục tuyên bố hợp đồng vô hiệu của Tòa án nhân dân.      Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về hợp đồng đặt cọc vô hiệu quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Vân Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178