• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hồ sơ sang tên sổ đỏ năm 2021. Những điểm mới trong quy định về hồ sơ sang tên sổ đỏ, sang tên sổ đỏ không cần mang theo sổ hộ khẩu

  • Hồ sơ sang tên sổ đỏ năm 2023 có gì mới
  • Hồ sơ sang tên sổ đỏ
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HỒ SƠ SANG TÊN SỔ ĐỎ

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi nhờ Luật sư tư vấn như sau: Hiện nay, hồ sơ sang tên sổ đỏ được quy định như thế nào, có điểm gì cần phải lưu ý khi thực hiện sang tên sổ đỏ không, các giấy tờ cần chuẩn bị có gì thay đổi so với quy định trước đây hay không? Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý:

1. Sang tên Sổ đỏ là gì?

         Sổ đỏ hay còn được gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.   

       Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi có thay đổi về chủ sử dụng đất trong các trường hợp: mua bán, tặng cho, thừa kế, góp vốn… thì chủ sử dụng đất phải thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ

        Sang tên Sổ đỏ là cách gọi của người dân để chỉ thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất (chỉ có đất), quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất (có đất và nhà ở hoặc các tài sản khác gắn liền với đất). Đây là một trong những giao dịch rất phổ biến liên quan đến đất đai.

        Kết quả của thủ tục sang tên sổ đỏ được thể hiện dưới một trong hai hình thức như sau:

     Trường hợp 1: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp Giấy chứng nhận mới đứng tên mình.

     Trường hợp 2: Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất không được cấp Giấy chứng nhận mới.

     Nếu không được cấp Giấy chứng nhận mới, thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của Giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.

2. Sang tên sổ đỏ có cần thiết không?

     Sang tên Sổ đỏ là thủ tục bắt buộc phải thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho nhà đất. Việc chuyển nhượng, tặng cho nhà đất chỉ có hiệu lực khi đăng ký biến động và được cơ quan đăng ký đất đai đăng ký vào sổ địa chính.

     Cụ thể tại Khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp phải sang tên sổ đỏ bao gồm:

  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; 
  • Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; 
  • Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất; 
  • Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; 

         Như vậy, sang tên sổ đỏ không chỉ là cần thiết mà còn là thủ tục pháp lý bắt buộc phải làm. Việc không thực hiện sang tên sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật liên quan.

3. Hồ sơ sang tên sổ đỏ

       Từ ngày 01/09/2021, Thông tư 09/2021/TT-BTNMT về sửa đổi, bổ sung một số quy định của các văn bản hướng dẫn Luật đất đai 2013 có hiệu lực đã tạo ra một số thay đổi về các trường hợp phải xin phép khi chuyển mục đích sử dụng đất, quy định về cấp sổ đỏ,... trong đó hồ sơ sang tên sổ đỏ cũng có một số thay đổi nhất định, cụ thể:

3.1 Hồ sơ sang tên sổ đỏ từ trước ngày 01/09/2021

       Hồ sơ thực hiện sang tên sổ đỏ theo quy định cũ được quy định tại điều 9 thông tư 24/2014/TT- BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 2 điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT bao gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng thực
  • Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ)
  • Tờ khai thực hiện nghĩa vụ tài chính: lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân,...
  • Giấy tờ tùy thân của bên bán: chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,...
  • Giấy tờ tùy thân của bên mua: chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,...

       Trong trường hợp người thực hiện thủ tục sang tên muốn sang tên thành một sổ riêng thì thay vì làm Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất sẽ làm Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3.2 Hồ sơ sang tên sổ đỏ theo quy định mới nhất từ ngày 01/09/2021

      Khoản 5 Điều 11 Thoonh tư 09/2021/TT-BTNMT quy định như sau:

5. Đối với trường hợp nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận mà có yêu cầu thành phần là bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy tờ khác chứng minh nhân thân thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư mà không yêu cầu người nộp hồ sơ phải nộp các giấy tờ này để chứng minh nhân thân trong trường hợp dữ liệu quốc gia về dân cư được chia sẻ và kết nối với dữ liệu của các ngành, các lĩnh vực (trong đó có lĩnh vực đất đai).

       Theo quy định trên, khi hệ thống dữ liệu quốc gia về dân cư được vận hành và kết nối với dữ liệu lĩnh vực đất đai thì người dân khi đi thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai mà thành phần hồ sơ có yêu cầu gồm chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu thì người dân không cần phải chuẩn bị những giấy tờ này trong hồ sơ mà bên cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được cập nhật trên hệ thống.

      Như vậy, từ ngày 01/09/2021, khi thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, người dân cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau: 

  • Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK.
  • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho.
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp (Sổ đỏ).
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
  • Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ (nếu có).
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản);
  • Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản);

      Nếu bên chuyển nhượng tự nộp thuế thu nhập cá nhân thì hồ sơ đăng ký biến động không cần tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

4. Câu hỏi thường gặp về hồ sơ sang tên sổ đỏ:

Câu hỏi 1: Điều kiện thực hiện sang tên sổ đỏ

     Điều kiện để người có quyền sử dụng đất thực hiện sang tên sổ đỏ theo quy định tại điều 188 Luật đất đai bao gồm:

  • Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Đất không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
  • Trong thời hạn sử dụng đất

     Khi đáp ứng đủ tất cả các điều kiện trên thì người sử dụng đất được phép thực hiện sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình cho người khác.

Câu hỏi 2: Thời hạn phải đăng ký sang tên

       Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn phải sang tên sổ đỏ là trong 30 ngày, kể từ ngày công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho cho nhà đất... nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định. 

Câu hỏi 3: Sang tên sổ đỏ muộn bị phạt bao nhiêu tiền

       Theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, mức phạt khi sang tên sổ đỏ muộn bị phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.

Bài viết tham khảo:

Liên hệ Luật sư tư vấn về hồ sơ sang tên sổ đỏ:

     Nếu bạn đang gặp vướng mắc về hồ sơ sang tên sổ đỏ mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về hồ sơ sang tên sổ đỏ. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

  • Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500
  • Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email:Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178