Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2020
09:51 26/07/2019
- Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp...;Thủ tục nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Luật việc làm năm 2013...;Nơi nhận hưởng trợ cấp thất nghiệp...
- Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp 2020
- Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
HỒ SƠ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Câu hỏi của bạn về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Xin chào. Em muốn hỏi em làm việc và nộp BHXH trong tỉnh B được 13 tháng. Hiện tại em đã về tỉnh T để chờ sinh và đã ngưng đóng BHXH. Vậy em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở tỉnh T không và hồ sơ xin hưởng cần những gì ạ?
Câu trả lời về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
1. Căn cứ pháp lý về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Luật việc làm năm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
- Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn luật việc làm Nghị định 28/2015/NĐ-CP bảo hiểm thất nghiệp
2. Nội dung tư vấn về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Vấn đề bạn muốn hỏi, Luật Toàn Quốc xin được hiểu là thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp để có thể tư vấn cho bạn về điều kiện và thủ tục thực hiện một cách cụ thể.
2.1 Điều kiện để được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Tại Điều 49, Luật việc làm năm 2013 có quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Theo đó, để bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải có đủ 04 điều kiện sau:
Thứ nhất, đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, mà không thuộc trường hợp bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật; Và trường hợp được hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Thứ hai, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc (đối với loại hợp đồng không xác định thời hạn và xác định thời hạn); Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc (đối với loại hợp đồng Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng).
Thứ ba, bạn đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
Thứ tư, bạn vẫn chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. [caption id="attachment_170603" align="aligncenter" width="395"] Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp[/caption]
2.2 Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Tại Điều 16, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ như sau:
Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Theo đó, một bộ hồ sơ đầy đủ để đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
Thứ nhất, đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định. Cụ thể, là Mẫu số 03 tại phụ lục đi kèm của Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH.
Thứ hai, bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các loại giấy tờ sau để xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; b) Quyết định thôi việc; c) Quyết định sa thải; d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thứ ba, sổ bảo hiểm xã hội do tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận về việc bạn có đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả lại sổ cho bạn.
Tại Điều 17, Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định:
Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
Như vậy, khi đã chuẩn bị xong bộ hồ sơ đầy đủ như trên, bạn có thể nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi bạn muốn nhận trợ cấp thất nghiệp, không bắt buộc phải nộp tại nơi bạn làm việc. Và chỉ khi bạn đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì bạn mới được hưởng.
Bài viết tham khảo:
- Trình tự thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật
- Những khoản trợ cấp lao động nữ được hưởng khi sinh con mới nhất
- Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở địa bàn khác không phải nơi làm việc?
Để được tư vấn chi tiết về hồ sơ đề nghị hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hương Li