Hình phạt của tội trộm cắp tài sản theo quy định của bộ luật hình sự
11:34 23/11/2023
Hình phạt của tội trộm cắp tài sản..cấu thành tội phạm tội trộm cắp tài sản..khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản theo quy định pháp luật
- Hình phạt của tội trộm cắp tài sản theo quy định của bộ luật hình sự
- Hình phạt của tội trộm cắp tài sản
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
HÌNH PHẠT CỦA TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Câu hỏi của bạn:
Em trai có hành vi trộm xe máy như sau: Nó gửi xe vào nhà xe của bệnh viện, đi ra ngoài sân thì thấy có 01 chiếc xe Exciter đang còn cắm nguyên chìa khóa trên xe, nó ngồi lên và chạy đi thì ở ngoài cổng bảo vệ kéo cổng bắt quả tang luôn. Hiện đang tạm giam. Xin hỏi luật sư trường hợp của em trai e thì thường bị xử bao nhiêu tháng tù. Em trai em phạm tội lần đầu ah.
Căn cứ pháp lý:
1. Hình phạt của tội trộm cắp tài sản theo quy định của bộ luật hình sự và phân tích cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản
Theo quy định tại điều 138 của bộ luật hình sự quy định tội trộm cắp tài sản là loại tội có cấu thành vật chất, người phạm tội được coi là phạm tội hoàn thành khi đã chiếm đoạt được tài sản. Nội dung cụ thể:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”
Phân tích cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản và khung hình phạt cho loại tội này
Thứ nhất, mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản
- Hành vi: Hành vi chiếm đoạt tài sản của tội trộm cắp tài sản phải là hành vi lén lút lấy đi tài sản của người khác. Điều đó có nghĩa là, hình thức thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội có khả năng không cho phép chủ tài sản biết có hành vi chiếm đoạt khi hành vi này xảy ra. Đồng thời, lén lút cũng có nghĩa là người phạm tội cố tình che giấu hành vi phạm tội của mình đối với người chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản khi phạm tội. Trong thực tiễn, có một số trường hợp, người phạm tội có ý định trộm cắp tài sản của người khác và đã thực hiện ý định đó.
- Hậu quả: chỉ cấu thành Tội trộm cắp tài sản nếu thỏa mãn một trong các trường hợp sau:
- Tài sản trộm cắp có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên.
- Tài sản trộm cắp dưới 2 triệu đồng, nhưng thuộc một trong các trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm
Thứ hai, mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản
- Lỗi: Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt khác, tội trộm cắp tài sản cũng được thực hiện do cố ý.
- Mục đích của người phạm tội là: mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt sản.
Thứ ba, chủ thể của tội trộm cắp tài sản
Đối với tội trộm cắp tài sản, chủ thể của tội phạm cũng tương tự như đối với tội xâm phạm sở hữu khác. Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 138 Bộ luật hình sự, vì khoản 1 Điều 138 Bộ luật hình sự là tội phạm ít nghiêm trọng và khoản 2 Điều 138 Bộ luật hình sự là tội phạm nghiêm trọng, mà theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự thì người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Thứ tư, khách thể của tội trộm cắp tài sản
Khách thể của tội trộm cắp tài sản cũng tương tự như tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội trộm cắp tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu
Thứ năm, khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản
- Khung hình phạt cơ bản: phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
- Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất: phạt tù từ 2 năm đến 7 năm áp dụng cho các hành vi thuộc khoản 2, điều 138.
- Khung hình phạt tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 7 năm đến 15 năm áp dụng cho các hành vi thuộc khoản 3, điều 138.
- Khung hình phạt tăng nặng thứ ba: phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân áp dụng cho các hành vi thuộc khoản 4, điều 138.
- Hình phạt bổ sung cho loại tội này là phạt tiền, với mức phạt từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
2. Khung hình phạt của tội trộm cắp tài sản trong trường hợp của em trai bạn
Theo thông tin bạn cung cấp chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác em trai bạn sẽ bị xử phạt mức tù như thế nào, hay có thể chưa phải chịu hình phạt tù vì những lý do sau:
Thứ nhất, thẩm quyền ra quyết định hình phạt cho em trai bạn phải là tòa án hình sự có thẩm quyền. Em trai bạn sẽ bị xét xử theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, em trai bạn đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đủ năng lực trách nhiệm hình sự thì sẽ phải chịu mọi trách nhiệm về tội phạm mà mình gây ra theo quy định của luật. Nếu như em trai bạn chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì cách thức xét xử, mức xử lý sẽ khác so với người đã có đầy đủ năng lực và độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Về trường hợp này, bạn có thể tham khảo thêm tại bài viết sau:
Quy định đối với người chưa thành niên phạm tội
Các biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội
Trường hợp em trai bạn đã đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ tiến hành điều tra, truy tố, xét xử và ra bản án cuối cùng về hành vi của em trai bạn. Cần phải lưu ý rằng việc trộm cắp tài sản sẽ có một phần căn cứ định tội thông qua giá trị tài sản trộm cắp; và mức phạt cao nhất cho loại tội này có thể được căn cứ theo trị giá tài sản hoặc đã gây ra hậu quả nghiêm trọng (khoản 4, điều 138). Căn cứ để ra quyết định hình phạt trong trường hợp của em trai bạn theo quy định của pháp luật, bạn có thể tham khảo chi tiết tại:
Cũng cần tư vấn thêm cho bạn: hành vi phạm tội lần đầu của em trai bạn phải thuộc vào trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng thì mới được coi là một trong số các tình tiết giảm nhẹ hình phạt theo quy định tại điều 46 bộ luật hình sự được. Đối với loại tội trộm cắp tài sản thì pháp luật hình sự ghi nhận đây là tội đặc biệt nghiêm trọng. Trong quá trình xét xử tòa cũng sẽ xem xét về nhân thân của em trai và gia đình; thái độ hợp tác, thành khẩn, có ý thức sửa chữa, bồi thường thiệt hại…hay không để đưa ra phán xét cuối cùng. Để được hưởng khoan hồng từ pháp luật thì biện pháp tốt nhất là em trai bạn phải có thái độ tích cực hợp tác với cơ quan điều tra, có biểu hiện tích cực sửa chữa, bồi thường thiệt hại..
Bài viết cùng chuyên mục:
- Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
- Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
- Các hình phạt đối với người phạm tội trong bộ luật hình sự
- Giảm thời hạn chấp hành hình phạt
- Luật sư bào chữa vụ án hình sự
Liên hệ Luật sư tư vấn về hình phạt của tội trộm cắp tài sản:
- Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về hình phạt của tội trộm cắp tài sản. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết;
- Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về hình phạt của tội trộm cắp tài sản qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033;
- Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về hình phạt của tội trộm cắp tài sản tới địa chỉ Email: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Liên kết ngoài tham khảo: