Giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay
17:29 28/04/2020
Như vậy, để giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay trong trường hợp này bạn có thể thực hiện theo một trong hai cách thức nêu trên
- Giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay
- tranh chấp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TRANH CHẤP MUA BÁN NHÀ ĐẤT BẰNG GIẤY VIẾT TAY
Câu hỏi của bạn về vấn đề tranh chấp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay:
Chào bạn, tôi có vấn đề cần được tư vấn về giải quyết tranh chấp mua bán nhà ở bằng giấy viết tay như sau: Tôi mua căn nhà ở có diện tích 90m2 giá trên 800 triệu. Hợp đồng mua bán là giấy viết tay có 2 người làm chứng khi thực hiện giao dịch. Nhưng đến nay, sau 2 tháng giao dịch bên bán vẫn chưa đưa Sổ đỏ cho tôi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng và vẫn đang không đưa ra thời gian cụ thể về việc lúc nào đưa. Hiện tại, tôi phải xử lý vấn đề này như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư về vấn đề tranh chấp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề tranh chấp mua bán nhà ở bằng giấy viết tay, chúng tôi xin đưa tư vấn về vấn đề tranh chấp mua bán nhà ở bằng giấy viết tay như sau:
1. Căn cứ pháp lý về vấn đề tranh chấp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay:
2. Nội dung tư vấn về vấn đề tranh chấp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay:
Đất đai là tài sản có giá trị cao và các giao dịch về đất đai cũng rất nhiều và phức tạp. Khi thực hiện các giao dịch về đất đai phải đúng theo quy định của pháp luật để có thể đảm bảo được quyền lợi hợp pháp của các chủ thể tham gia giao dịch. Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện giao dịch về đất đai cụ thể trong trường hợp của bạn là mua bán đất đai, nhà ở bằng giấy viết tay vẫn xảy ra rất phổ biến và thường phát sinh tranh chấp. Như vậy, để giải quyết tranh chấp khi mua bán nhà ở bằng giấy viết tay cần chú ý các nội dung cơ bản sau:
2.1 Hợp đồng mua bán nhà đất
Tại Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này; (...)
Như vậy, trong trường hợp này bạn mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay chỉ có người làm chứng và không có công chứng, chứng thực là chưa thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Hợp đồng mua bán này có thể sẽ bị vô hiệu về mặt hình thức. [caption id="attachment_190397" align="aligncenter" width="450"] tranh chấp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay[/caption]
2.2 Hậu quả pháp lý khi hợp đồng mua bán nhà đất vô hiệu
Điều 131 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.
Theo đó, nếu hợp đồng mua bán của bạn bị vô hiệu về mặt hình thức thì sẽ không làm thay đổi hay phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa hai bên. Đồng thời, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu và hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, tức là bạn đã nhận nhà đất thì phải bàn giao trả nhà đất cho bên bán và họ có nghĩa vụ trả lại số tiền đã nhận cho bạn.
Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự có quy định:
Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
...
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Do đó, đối với trường hợp này của bạn có thể giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
Cách thứ nhất: bạn đàm phán, thỏa thuận lại với bên bán về việc kí lại hợp đồng mua bán có công chứng, chứng thực sau đó yêu cầu bên bán bàn giao giấy tờ sổ đỏ cho bạn để thực hiện việc sang tên theo quy định;
Cách thứ hai: nếu bạn đã thực hiện được ít nhất hai phần ba nghĩa vụ đối với bên bán, cụ thể là nghĩa vụ thanh toán tiền mua bán thửa đất thì bạn có thể yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng mua bán viết tay này. Khi hợp đồng được Tòa án công nhận hiệu lực thì bạn không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng đó nữa và bên bán sẽ có nghĩa vụ phải bàn giao đất và giấy tờ về QSDĐ cho bạn.
Bài viết tham khảo:
- Giao dịch mua bán đất bằng giấy tờ viết tay được không;
- Mua bán nhà đất bằng giấy tờ viết tay có hiệu lực pháp luật không;
Điều kiện mua bán nhà đất là gì
Câu hỏi: Tôi dự định mua một lô đất, xin Luật sư cho tôi được biết điều kiện để được mua diện tích đất đó là gì? Tôi có thể nhờ người làm chứng cho giao dịch này được không? Trả lời:1. Điều kiện mua bán nhà đất/ Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Căn cứ quy định tại điều 188 Luật đất đai 2013, điều kiện để được mua bán/chuyển nhượng phần diện tích đất bao gồm:- Có Giấy chứng nhận
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Hồ sơ đăng ký biến động/đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Điều 9 thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ đăng ký biến động đất đai gồm:- Hướng dẫn ghi đơn đăng ký biến động đất đai
- Các loại thuế phí khi sang tên sổ đỏ
- Thủ tục sang tên sổ đỏ 2020
Không đăng ký sang tên khi mua bán nhà đất phạt bao nhiêu?
Câu hỏi: Tôi đã đất, có công chứng đầy đủ, giờ tôi bận việc chưa thể thực hiện thủ tục sang tên được. Luật sư cho tôi hỏi tôi cần làm thủ tục sang tên trong khoảng thời gian bao lâu để không bị xử phạt? Xin chân thành cảm ơn Trả lời:1. Mức xử phạt khi mua bán nhà đất mà không làm sang tên đúng hạn
Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt khi sang tên không đúng thời hạn như sau:2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai chỉ trong một thời hạn nhất định, nghị định đã quy định rõ thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm, cụ thể như sau:Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm như sau:
a) Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo quy định mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký; thời điểm kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
b) Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê nhưng không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
c) Hành vi người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở chưa có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển quyền đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển quyền sử dụng đất là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
d) Hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư đã được thực hiện nhưng quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất đã ký; thời điểm kết thúc hành vi chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
đ) Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm không đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật đất đai nhưng các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản bán, mua tài sản đã ký; thời điểm kết thúc hành vi bán, mua tài sản là thời điểm thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
e) Các hành vi hủy hoại đất; di chuyển, làm sai lệch hoặc hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính; tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất đã kết thúc trước thời điểm phát hiện hành vi vi phạm. Thời điểm kết thúc của các hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
g) Hành vi vi phạm điều kiện hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai mà hoạt động dịch vụ đã thực hiện xong và các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm ký văn bản thanh lý hợp đồng hoặc văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết;
h) Hành vi cung cấp thông tin không chính xác phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin không chính xác cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật;
i) Hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản; nhưng sau thời hạn quy định chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời điểm đã nộp hồ sơ hoặc đã cung cấp đầy đủ giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
k) Trường hợp hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản này mà người có hành vi vi phạm không chứng minh được thời điểm kết thúc hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính. 4. Các hành vi vi phạm hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện. 5. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan, người có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
Như vậy, người sử dụng đất cần lưu ý thời điểm sang tên, đăng ký biến động, điều kiện thực hiện các giao dịch để biết rõ, tránh bị xử phạt.
Bài viết tham khảo:
- Giải quyết tranh chấp mua bán đất đai theo quy định
- Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất thờ cúng
Để được tư vấn chi tiết về vấn đề giải quyết tranh chấp mua bán nhà đất bằng giấy viết tay, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Nguyễn Thái