• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trong các trường hợp thì chị A không căn cứ pháp lý để khởi... về hướng giải quyết tranh chấp mua bán đất đai...

  • Giải quyết tranh chấp mua bán đất đai theo quy định
  • Tranh chấp mua bán đất đai
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tranh chấp mua bán đất đai

Câu hỏi của bạn về tranh chấp mua bán đất đai

     Tôi có vấn đề cần luật sư tư vấn như sau: Tôi và chị A có giao dịch với nhau về việc mua bán đất vào năm 2016. Tôi bán thửa đất nông nghiệp có diện tích 250 m2 có giá 300.000.000 đồng cho chị A. Tại thời điểm đó, chị A mới trả có 1500.000.000 đồng cho tôi và hẹn tôi đến năm 2018 sẽ đưa nốt số tiền còn lại. Tuy nhiên, đến tận bây giờ chị A vẫn chưa trả nốt cho tôi 150.000.000 đồng và còn nói sẽ kiện tôi khi tôi không đưa cho chị 1/2 diện tích đất mà chị A đã trả tiền. Tôi không biết giải quyết tranh chấp mua bán đất đai trên như thế nào? Xin luật sư hãy tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư về tranh chấp mua bán đất đai

     Chào bạn! Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tranh chấp mua bán đất đai, chúng tôi xin đưa ra tư vấn về tranh chấp mua bán đất đai như sau:

1. Căn cứ pháp lý về tranh chấp mua bán đất đai

2. Nội dung tư vấn về tranh chấp mua bán đất đai

     Các vấn đề về đất đai luôn xảy ra trong cuộc sống hiện nay. Việc thực hiện các giao dịch về đất đai sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong giao dịch và khi các quyền lợi của một trong hai bên không được bảo đảm sẽ làm nảy sinh tranh chấp về vấn đề mua bán đất đai. Chính vì vậy, mua bán đất đai cần chú ý đến rất nhiều vấn đề trong đó quan trọng nhất là hợp đồng mua bán đất đai.

2.1. Hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất

    Căn cứ vào Điều 502 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  

     Như vậy, bạn và chị A khi thực hiện việc mua bán đất đai phải được lập thành văn bản co thể hiện nội dung đúng với ý chí, mong muốn của các bên và đúng với quy định của pháp luật.

     Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

     Như vậy, theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định thì khi các bên thực hiện giao dịch cụ thể trong trường hợp của bạn phải được viết thành văn bản được gọi là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và phải được công chứng hoặc chứng thực. [caption id="attachment_157410" align="aligncenter" width="500"] Tranh chấp mua bán đất đai theo quy định[/caption]

2.2. Hướng giải quyết

2.2.1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu

     Căn cứ Điều 129 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

     Theo quy định của pháp luật để một giao dịch dân sự có hiệu lực pháp luật thì hình thực của giao dịch dân sự đó phải đúng với quy định của pháp luật (trừ trường hợp khác được pháp luật quy định ở trên). Trong trường hợp của bạn, nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng hay chứng thực thì hợp đồng chuyển nhượng trên không có giá trị pháp lý. Và khi giao dịch dân sự vô hiệu thì sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên tính từ thời điểm lập giao dịch.

 Đồng thời, khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên tham gia giao dịch khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận (trừ trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì giá trị thành tiền để thanh toán). Tức là khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu thì bạn phải trả lại toàn bộ số tiền mà chị A đã trả cho bạn tính từ thời điểm lập hợp đồng (150.000.000 đồng) và bạn có quyền sử dụng đất đối với mảnh đất của bạn. Chị A không có quyền gì đối với mảnh đất trên và khó có thể kiện bạn ra tòa được.

2.2.2. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực

     Nếu khi bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho chị A có lập thành hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực và sau đó đã thực hiện thủ tục sang tên cho chị A để chị A được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất. Mà hiện tại chị A chưa trả số tiền còn thiếu và không có ý định trả thì bạn có quyền khởi kiện chị A ra tòa án cấp huyện nơi có đất để đòi tài sản thuộc về bạn. 

     Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trong các trường hợp thì chị A không căn cứ pháp lý để khởi kiện bạn. về hướng giải quyết tranh chấp mua bán đất đai đã được trình bày thành các nội dung như trên.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết Tranh chấp mua bán đất đai theo quy định, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn đất đai 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Nguyễn Thái

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178