Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau khi nghỉ thai sản
22:55 11/10/2023
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 như sau:
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau khi nghỉ thai sản
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Tình huống cụ thể về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Tôi làm việc thời hợp đồng xác định thời hạn 3 năm. Ngày 01/10/2023, tôi nghỉ hết 06 tháng hưởng chế độ thai sản, nhưng do sinh mổ sức khỏe chưa phục hồi nên chưa đi làm lại được, tôi xin nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản. Sau khi nghỉ hết thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, tôi vẫn yếu chưa đi làm lại được. Vậy tôi có thể nộp đơn xin nghỉ việc luôn được không? Với trường này tôi cần phải báo trước báo lâu cho người sử dụng lao động? Mong được Luật sư giải đáp.
Xin cảm ơn !
1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc dừng thực hiện hợp đồng lao động theo ý chí của một bên người lao động hoặc người sử dụng lao động.
2. Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động
Tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động như sau:
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
2. Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
g) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
h) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, người lao động có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng lao động. Và khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, người lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian theo quy định, cụ thể:
- Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
Ngoài ra, pháp luật cũng có quy định về thời hạn báo trước đối với một số trường hợp đặc biệt và quy định các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp HĐLĐ mà không cần báo trước.
3. Đơn phương chấm dứt HĐLĐ sau khi nghỉ thai sản có được không?
Từ quy định trên của luật, liên hệ với trường hợp của bạn, sau khi nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản, do sức khỏe chưa phục hồi bạn muốn xin công ty nghỉ việc. Như vậy, bạn có quyền xin chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Bạn có thể viết đơn xin công ty nghỉ việc với lí do bị ốm đau, sức khỏe yếu chưa phục hồi không thể tiếp tục đi làm lại được. Khi đó sẽ xảy ra hai trường hợp:
Trường hợp 1: khi bạn xin nghỉ việc và công ty chấp thuận cho bạn nghỉ việc luôn vì lý do sức khỏe không đảm bảo để tiếp tục thực hiện công việc, thì trường hợp này được coi là chấm dứt hợp đồng theo sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động. Khi đó, bạn được nghỉ việc luôn và không cần tiếp tục đi làm.
Trường hợp 2: khi bạn xin nghỉ việc và công ty không chấp nhận cho bạn nghỉ việc luôn, khi đó bạn cần đi làm ít nhất 30 ngày sau đó mới chính thức nghỉ để chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật. Bởi khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật thì bạn sẽ được đảm bảo các quyền lợi của mình.
4. Câu hỏi thường gặp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ:
Câu hỏi 1: Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không?
Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong một số trường hợp và cũng phải báo trước cho người lao động.
Câu hỏi 2: Người được thuê làm quản lý doanh nghiệp khi nghỉ việc phải báo trước thời hạn bao lâu?
Đối với người được thuê làm quản lý doanh nghiệp theo hợp đồng lao động thuộc ngành nghề đặc thù thì thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ được quy định như sau:
- Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
- Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.
Câu hỏi 3: Công ty muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động thì phải báo trước thời hạn bao lâu
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng
Và đối với một số trường hợp thì người sử dụng lao động không cần báo trước cho người lao động. Hoặc với một số ngành nghề đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định riêng.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Hậu quả pháp lý khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật
- Chú ý cho người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ
Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về đơn phương chấm dứt HĐLĐ:
Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc các vấn đề khác mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.
Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Liên kết tham khảo:
- Tải bộ luật lao động 2016 và hướng dẫn áp dụng
- Tải luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2017 và hướng dẫn áp dụng
- Tải bộ luật bảo hiểm y tế mới nhất và hướng dẫn áp dụng
- Tải luật bảo hiểm thất nghiệp 2016 và hướng dẫn áp dụng
- Tư vấn bảo hiểm xã hội
- Tư vấn luật lao động luật sư tư vấn miễn phí gọi 1900 6178
- Tư vấn pháp luật lao động