• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có thời gian nghỉ phép không lương: nếu bạn nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên...

  • Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có thời gian nghỉ phép không lương
  • điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Câu hỏi của bạn:               

     Em tham gia đóng bảo hiểm từ tháng 4/2015. Và đến 5/7/2017 -> 11/1/2018 là thời gian em nghỉ thai sản. Tuy nhiên do con nhỏ không có ai trông nom nên em xin nghỉ không lương từ 11/1/2018. Và đến đầu tháng 3/2018 em quyết định lên công ty viết đơn xin nghỉ việc

     Vậy anh/ chị tư vấn giúp trường hợp của em là có được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp không ạ?
     Em xin chân thành cảm ơn ạ!

Câu trả lời của Luật sư:

Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật

        Bảo hiểm thất nghiệp là một hiểu đơn giản là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị  thất nghiệp. Luật bảo hiểm thất nghiệp quy định cụ thể các vấn đề pháp lý, thủ tục tham gia, hưởng chế độ thất nghiệp; ngoài ra còn hỗ trợ người lao động nhanh chóng tìm được việc làm.

     Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được pháp luật quy định tại Luật việc làm 2013 như sau:

     Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:  Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo thời hạn và không theo thời hạn;
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

      Đồng thời thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động được hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau: 

“2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.”

     Đối với trường hợp của bạn, bạn có thời gian tham gia BHTN từ tháng 4/2015, chấm dứt HĐLĐ vào tháng 3/2018 . Trong đó bạn có thời gian hưởng chế độ thai sản từ ngày 5/7/2017 -> 11/1/2018 và nghỉ làm không lương từ 11/3 đến tháng 3/2018; đây là những khoảng thời gian không được xét là thời gian tham gia BHTN. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, bạn vẫn đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp do đóng đủ BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ.    [caption id="attachment_77064" align="aligncenter" width="397"]điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp[/caption]

2. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

a. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Khi có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, bạn sẽ làm hồ sơ để hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Đối với trường hợp của bạn, hồ sơ hưởng BHTN sẽ có những giấy tờ sau:

  • Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu
  • Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Quyết định thôi việc; quyết định sa thải; quyết định kỷ luật buộc thôi việc…
  • Sổ bảo hiểm xã hội 
  • Xác nhận của người sử dụng lao động về thời gian  nghỉ hưởng chế độ thai sản và nghỉ việc không lương

     Bạn sẽ nộp 01 bộ hồ sơ trên cho trung tâm dịch vụ việc làm tại nơi gần nhất để được hưởng chế độ BHTN.

b. Thời gian giải quyết hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

     Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.comChúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178