Diện tích tách thửa đất tại Yên Bái theo quy định mới nhất
08:04 09/08/2024
Diện tích tách thửa đất tại Yên Bái theo quy định mới nhất được quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND do UBND tỉnh ban hành. Theo đó, diện tích tách thửa đối với đất ở tại các phường, thị trấn là 40m2; tại các xã là 60m2. Ngoài ra, Quyết định cũng quy định về kích thước tối thiểu, diện tích tách thửa đối với các loại đất khác

Diện tích tách thửa đất tại Yên Bái theo quy định mới nhất
Diện tích tách thửa đất tại Yên Bái
Pháp Luật Đất Đai
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Theo quy định mới nhất năm 2023 thì khi tách thửa đất tại Yên Bái cần diện tích, kích thước tối thiểu là bao nhiêu mới đủ điều kiện? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về diện tích tách thửa tại Yên Bái, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về diện tích tách thửa tại Yên Bái như sau:
Cơ sở pháp lý:
1. Diện tích tách thửa đất tại Yên Bái được quy định tại văn bản nào?
Tách thửa đất là việc chia tách một thửa đất thành nhiều thửa khác nhau của cùng một chủ sở hữu hoặc chuyển quyền cho nhiều chủ sở hữu khác nhau.
Việc tách thửa phải tuân thủ quy định về điều kiện tách thửa đất, đáp ứng được diện tích và kích thước tối thiểu theo quy định của từng địa phương.
Tại Yên Bái, diện tích tối thiểu tách thửa đất được quy định tại Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND do UBND tỉnh ban hành ngày 20 tháng 08 năm 2021 và hiện nay vẫn còn hiệu lực thi hành.
2. Diện tích tách thửa đối với đất ở tại Yên Bái
2.1 Diện tích, kích thước tối thiểu của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa như sau:
a) Đối với thửa đất ở tại các phường và các thị trấn:
- Diện tích không nhỏ hơn 40 m2,
- Kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 3,5 m;
b) Đối với thửa đất ở tại các xã:
- Diện tích không nhỏ hơn 60 m2,
- Kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m.
2.2 Không áp dụng quy định về diện tích, kích thước tách thửa tại mục 2.1 trong trường hợp sau đây:
- Thửa đất tách ra để hợp thửa với thửa đất khác liền kề mà diện tích, kích thước sau khi hợp thửa bằng hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại mục 2.1 và việc hợp thửa được thực hiện đồng thời với việc tách thửa theo quy định;
- Tách thửa để hiến tặng đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và hiến tặng đất xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa mà không yêu cầu bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Các thửa đất ở đang sử dụng có diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định tại mục 2.1 được hình thành từ trước ngày 27/9/2014 (ngày Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có hiệu lực thi hành) nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
3. Diện tích tách thửa đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
3.1 Diện tích tối thiểu của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa như sau:
a) Đối với các thửa đất tại các phường, thị trấn:
- Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 80 m2.
- Kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m;
b) Đối với các thửa đất tại các xã:
- Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100m2.
- Kích thước cạnh mặt tiền và chiều sâu của thửa đất không nhỏ hơn 4,0 m.
3.2 Không áp dụng quy định tại mục 3.1 trong các trường hợp sau đây:
- Thửa đất đang sử dụng có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại mục 3.1 mà đã sử dụng từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
- Thửa đất được tách theo các Quyết định phê duyệt của các cấp có thẩm quyền.
4. Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất nông nghiệp
4.1 Đối với đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích tối thiểu của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa:
- Các thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100 m2; .
- Các thửa đất tại các xã: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 200 m2.
4.2 Đối với đất trồng lúa
Diện tích tối thiểu của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa:
- Các thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 150 m2;
- Các thửa đất tại các xã của huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 100 m2;
- Các thửa đất tại các xã còn lại: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 200 m2.
4.3 Đối với đất rừng sản xuất
Diện tích tối thiểu của thửa đất mới và diện tích còn lại của thửa đất sau khi tách thửa:
- Các thửa đất tại các phường, thị trấn: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 1.000 m2;
- Các thửa đất tại các xã: Diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn 2.000 m2.
4.4 Không áp dụng quy định tại các mục 4.1, 4.2, 4.3 trong các trường hợp sau đây:
- Đối với thửa đất nông nghiệp (trừ đất trồng lúa) trong cùng thửa đất ở của cùng chủ sử dụng đất. Phần diện tích đất nông nghiệp dưới hạn mức sau khi tách ra được hợp vào thửa đất ở để cấp Giấy chứng nhận thửa đất đa mục đích;
- Người sử dụng đất xin tách thửa đất nông nghiệp thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng việc tách thửa thực hiện đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa;
- Các thửa đất nông nghiệp đang sử dụng có diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu tách thửa theo quy định tại các mục 4.1, 4.2, 4.3 mà đã sử dụng từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định;
- Thửa đất nông nghiệp được hình thành khi thực hiện chuyển mục đích một phần diện tích thửa đất sang đất phi nông nghiệp;
- Diện tích còn lại của thửa đất nông nghiệp sau khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4.5 Trường hợp diện tích thửa đất còn lại sau khi có quyết định thu hồi đất nhỏ hơn 100 m2 mà người sử dụng đất có đề nghị thu hồi đất thì được cơ quan Nhà nước thu hồi.
5. Chuyên mục hỏi đáp:
Câu hỏi 1: Điều kiện tách thửa đất ở tại Yên Bái
- Thửa đất có Giấy chứng nhận, không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất;
- Diện tích thửa đất tách thửa chưa có kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm hoặc thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phân khu xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng và quy chế quản lý kiến trúc đô thị, quy chế quản lý kiến trúc nông thôn được phê duyệt thì việc tách thửa phải tuân thủ quy hoạch chi tiết xây dựng và quy chế quản lý kiến trúc được duyệt;
- Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất theo quy định của UBND tỉnh
- Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo tiếp giáp đường giao thông hoặc phải đảm bảo có lối đi vào hiện hữu.
- Trường hợp thửa đất ở và đất phi nông nghiệp không phải là đất ở đề nghị được tách thửa mà các thửa được tách ra không có lối đi vào thì phải có lối đi vào.
Câu hỏi 2: Khi tách thửa đất tại Yên Bái được tách thửa tối đa bao nhiêu thửa đất?
Hiện nay, tỉnh Yên Bái không có quy định được phép tách tối đa bao nhiêu thửa đất. Nếu các thửa đất được hình thành sau khi tách thửa đều đáp ứng điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định của UBND tỉnh thì người sử dụng đất có thể tách thành số thửa như mong muốn.
Bài viết tham khảo: