Điểm mới về hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2024
03:52 04/10/2024
Hòa giải tranh chấp đất đai có thể được coi là một trong những biện pháp để giải quyết tranh chấp nhằm chấm dứt tình trạng mâu thuẫn giữa các bên trong tranh chấp đất đai bằng con đường thương lượng giữa các bên hoặc thông qua một bên thứ ba làm trung gian. So với Luật đất đai 2013, Luật đất đai 2024 đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về hòa giải tranh chấp đất đai. Nội dung bài viết dưới đây sẽ làm rõ những điểm mới về hòa giải tranh chấp đất đai.
- Điểm mới về hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2024
- Điểm mới về hòa giải tranh chấp đất đai
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
1. Hòa giải tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Hòa giải tranh chấp đất đai có thể được coi là một trong những biện pháp để giải quyết tranh chấp nhằm chấm dứt tình trạng mâu thuẫn giữa các bên trong tranh chấp đất đai bằng con đường thương lượng giữa các bên hoặc thông qua một bên thứ ba làm trung gian. Việc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải giúp tiết kiệm thời gian, chi phí khi giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
Đối với một số dạng tranh chấp đất đai thì việc hòa giải tranh chấp đất đai là bắt buộc và ngược lại cũng có những trường hợp không bắt buộc phải hòa giải trước khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Tại Luật đất đai 2024 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai có một số thay đổi so với quy định tại Luật đất đai 2013.
2. Điểm mới của quy định về khuyến khích hòa giải tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Tuy nhiên, đến Luật Đất đai 2024 đã bổ sung quy định cụ thể hơn ngoài khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở sẽ có thêm hình thức hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.
3. Điểm mới về hòa giải tranh chấp tại UBND cấp xã
3.1 Về yêu cầu bắt buộc hòa giải tranh chấp tại UBND cấp xã
Theo quy định tại khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Tại Luật Đất đai năm 2013 không quy định về vấn đề này.
3.2 Về thẩm quyền tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai
Luật Đất đai năm 2013 chỉ quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình.
Tại Luật Đất Đai năm 2024 lại sửa đổi quy định thành Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai.
Như vậy, đối tượng có trách nhiệm tổ chức hòa giải theo Luật Đất đai năm 2024 là Hội đồng hòa giải. Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
3.3 Về thời hạn tổ chức hòa giải
Luật Đất đai 2024 quy định việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai thay vì không quá 45 ngày theo Luật Đất đai năm 2013.
3.4 Về việc lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai
Luật Đất đai năm 2024 quy định cụ thể việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.
Cùng với đó, Luật Đất đai hiện hành đã bổ sung quy định hòa giải tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự. Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới đất đai bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại.
3.5 Về trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp hòa giải thành
Luật đất đai 2013 quy định đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác và không quy định trong thời hạn bao lâu Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi biên bản đến các cơ quan nêu trên.
Tại Luật đất đai 2024, đã sửa đổi như sau: trách nhiệm gửi biên bản công nhận hòa giải thành để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc về các bên trong tranh chấp và thời hạn để thực hiện công việc này là 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản công nhận hòa giải thành.
3.6 Bổ sung quy định đối với những khu vực không có đơn vị hành chính cấp xã
Luật đất đai 2024 quy định đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thì không thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai giải quyết tranh chấp.
4. Chuyên mục hỏi đáp:
Câu hỏi 1: Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ tịch Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai có đúng quy định không?
Theo quy định tại Luật đất đai, Chủ tịch hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai có thể là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Câu hỏi 2: Công chức tư pháp cấp xã có được tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai không?
Trong trường hợp cần thiết thì công chức tư pháp cấp xã được tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai.
Bài viết cùng chuyên mục: