• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện để chuyển nhượng QSDĐ là đất trong thời hạn sử dụng đất nên đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng thì không mua bán

  • Đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được mua bán?
  • đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM HẾT THỜI HẠN SỬ DỤNG

Câu hỏi của bạn:

    Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Sổ hồng ghi đất trồng cây lâu năm. Thời hạn cấp đất có hiệu lực từ ngày ký là 14/02/2011 đến thời hạn sử dụng là 1/12/2017. Đến nay đã quá thời hạn sử dụng mà người đang sử dụng đất vẫn chưa làm đơn gia hạn lại thời gian sử dụng đất tiếp theo. Như vậy thì đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được mua bán hay không? Nếu muốn bán được thì phải làm sao?

Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được mua bán, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đất trồng cây lâu năm hết thời hạn có được mua bán như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Đất trồng cây lâu năm là gì?

     Theo quy định tại Điều 10 Luật đất đai 2013 về phân loại đất theo mục đích sử dụng đất thì đất trồng cây lâu năm là một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đối với loại đất này chủ sử dụng đất chỉ được sử dụng trồng các loại cây lâu năm như: cao su, cà phê, ca cao, nhãn, vải, bạch đàn, xà cừ, keo..

2. Thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm

      Thời hạn sử dụng đất trồng cây lâu năm được quy định trong Luật Đất đai 2013 là không quá 50 năm như sau:

   

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn      

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.      

2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.      

...      

8. Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền."

3. Đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được mua bán không?

       Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm được quy định như sau:

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất      

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:      

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;      

b) Đất không có tranh chấp;      

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;      

d) Trong thời hạn sử dụng đất.      

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.      

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

     Như vậy, một trong những điều kiện để chuyển nhượng QSDĐ là đang trong thời hạn sử dụng đất nên đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng thì không được mua bán. Theo thông tin bạn cung cấp, đất trồng cây lâu năm có thời hạn sử dụng đến 1/12/2017, đến nay đã quá thời hạn sử dụng mà thì không được thực hiện việc mua bán. Nếu bạn muốn mua bán thì phải thực hiện thủ tục xin xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp.

      Về thủ tục xin tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp, bạn có thể tham khảo thêm tại Thủ tục xin tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp


GIA HẠN THỜI GIAN SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÂY LÂU NĂM

Câu hỏi của bạn về:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Tôi tên là Phạm Đình T, đang sống tại Ninh Bình. Hiện tại tôi có mảnh đất được sử dụng với mục đích trồng cây lâu năm, đất này là đất hợp pháp phù hợp theo quy định của pháp luật. Hiện nay đã quá hạn sử dụng đất nhưng mà tôi chưa thực hiện thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất. Tôi xin hỏi Luật sư về quá trình thực hiện thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất như thế nào và tôi có thể thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền nào tại địa phương. Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về gia hạn thời gian sử dụng đất trồng cây lâu năm, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về gia hạn thời gian sử dụng đất trồng cây lâu năm như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Đất trồng cây lâu năm là gì? Đất trồng cây lâu năm có thời gian sử dụng là bao lâu?

    Theo khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013, đất trồng cây lâu năm là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Căn cứ vào phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 27/2018/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai thì đất trồng cây lâu năm là đất sử dụng vào mục đích trồng các loại cây được trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm, gồm:

  • Cây công nghiệp lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm dùng làm nguyên liệu để sản xuất công nghiệp hoặc phải qua chế biến mới sử dụng được như cây cao su, ca cao, cà phê, chè, điều, hồ tiêu, dừa…
  • Cây ăn quả lâu năm: Là cây lâu năm cho sản phẩm là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến như cây bưởi, cam, chôm chôm, mận, mơ, măng cụt, nhãn, sầu riêng, vải, xoài…
  • Cây dược liệu lâu năm là cây lâu năm cho sản phẩm làm dược liệu như hồi, quế, đỗ trọng, long não, sâm…
  • Các loại cây lâu năm khác là các loại cây lâu năm để lấy gỗ, làm bóng mát, tạo cảnh quan (như cây xoan, bạch đàn, xà cừ, keo, hoa sữa, bụt mọc, lộc vừng,...); kể cả trường hợp trồng hỗn hợp nhiều loại cây lâu năm khác nhau hoặc có xen lẫn cây lâu năm và cây hàng năm.

    Theo khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm của hộ gia đình, cá nhân là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn là 50 năm.

2. Thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất trồng cây lâu năm

    Như căn cứ pháp lý đã nêu ở trên thì thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là trong khoản thời gian 50 năm theo quy định của pháp luật.

     Đồng thời căn cứ vào Khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành chi tiết Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 74. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất

1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao, khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;

b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký. Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của dự án;

c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường;

d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã;

đ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.

2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều này có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất;

b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai;

c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

    Như vậy, đối chiếu quy định trên với trường hợp của gia đình thì khi diện tích đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng thì không bắt buộc phải thực hiện thủ tục gia hạn mà vẫn được tiếp tục sử dụng đất. Đối với việc nhà nước có tiến hành thu hồi đất hay không thì còn phụ thuộc vào việc có dự án nào được thực hiện tại địa phương cần đến diện tích đất đó hay không, nếu có thì cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành thu hồi để thực hiện dự án đó. Việc hết thời hạn sử dụng đất không phải là căn cứ để nhà nước thu hồi đất.

KẾT LUẬN: Đối với đất nông nghiệp, thời hạn sử dụng là 50 năm. Hết thời hạn sử dụng thì chủ sử dụng đất không cần thực hiện việc gia hạn thời gian sử dụng đất mà tiếp tục sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất muốn chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp đất nông nghiệp đó thì phải gia hạn thời gian sử dụng đất thì mới có thể thực hiện được các thủ tục này.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được mua bán:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về đất tròng cây lâu năm hết thời hạn chuyển nhượng có được mua bán như: trình tự, thủ tục, điều kiện, thời gian… Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về đất trồng cây lâu năm hết thời hạn sử dụng có được mua bán về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Việt Anh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178