Đất công theo Luật đất đai 2013 được quy định như thế nào
11:15 24/11/2017
Thế nào là đất công. Đất công do UBND sử dụng vào quản lý. Đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất công ích của xã phường, thị trấn

Đất công theo Luật đất đai 2013 được quy định như thế nào
Đất công theo luật đất đai
Pháp Luật Đất Đai
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
ĐẤT CÔNG THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013
Kiến thức của bạnQuy định về đất công trong Luật đất đai 2013.
Kiến thức của luật sư
Cơ sở pháp lý
Nội dung kiến thức
Không có khái niệm về đất công nhưng thực tế mọi người vẫn hay sử dụng thuật ngữ đất công. Đất công được hiểu là đất do UBND sử dụng và quản lý. Trong Luật đất đai 2013 đất công được quy định như thế nào? Có hai khái niệm đó là đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.
1. Đất công do UBND sử dụng và quản lý
Theo quy định tại khoản 2 điều 7 Luật đất đai 2013, UBND cấp xã được sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; được giao đất phi nông nghiệp để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở UBND, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
Theo quy định tại khoản 1 điều 164, khoản 2 điều 8 và khoản 2 điều 141 Luật đất đai 2013, UBND cấp xã quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng, đất chưa giao, chưa cho thuê tại địa phương bao gồm đất bãi bồi, ven sông ven biển và đất chưa sử dụng thuộc địa phận xã, phường, thị trấn.
Theo quy định tại khoản 2 điều 141 luật đất đai, UBND cấp huyện quản lý đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên được bồi tụ hoặc thường xuyên bị sạt lở.
Theo khoản 2 điều 164 Luật đất đai 2013, UBND cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
2. Đất sử dụng vào mục đích công cộng được coi là đất công
Điểm d khoản 2 điều 10 Luật đất đai 2013 quy định:
“e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;”
[caption id="attachment_62302" align="aligncenter" width="370"] Đất công theo luật đất đai[/caption]
3. Đất công ích của xã, phường, thị trấn
Theo quy định tại điều 132 Luật đất đai 2013, quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho nhu cầu công ích của địa phương.
Nguồn của quỹ đất nông nghiệp là đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi.
Đất công ích sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn. Nếu còn đất cho hộ gia đình, cá nhân thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá. Thời hạn sử dụng đất với mỗi lần thuê không quá 5 năm.
Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Một số bài viết có nội dung tham khảo:
- Thế nào là quỹ đất công ích 5% của xã, phường, thị trấn?
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng có phải nộp thuế
Để được tư vấn về Đất công theo Luật đất đai 2013 quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.