Công chứng hợp đồng về nhà ở được quy định như thế nào?
11:56 05/10/2017
Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện căn cứ các quy định tại Luật nhà ở 2014, Luật công chứng 2014, cụ thể như sau:
- Công chứng hợp đồng về nhà ở được quy định như thế nào?
- Công chứng hợp đồng về nhà ở
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG VỀ NHÀ Ở
Kiến thức của bạn:
Công chứng hợp đồng về nhà ở được quy định như thế nào?
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung kiến thức:
1. Một số quy định về công chứng hợp đồng về nhà ở theo quy định Luật nhà ở 2014
Điều 122 Luật nhà ở 2014 quy định về việc công chứng hợp đồng về nhà ở và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng như sau:
1.1 Trường hợp bắt buộc phải công chứng
Được quy định tại Khoản 1 Điều 122 như sau:
"1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này."
Như vậy, hợp đồng về nhà ở bắt buộc phải được công chứng trong các trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại.
Đối với các giao dịch này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
1.2 Trường hợp công chứng hợp đồng theo nhu cầu của các bên
Khoản 2 Điều 122 quy định: "Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Căn cứ quy định trên của pháp luật, các trường hợp không bắt buộc công chứng hợp đồng về nhà ở bao gồm:
- Tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;
- Mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư;
- Góp vốn bằng nhà ở mà một bên là tổ chức;
- Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở.
Đối với các giao dịch này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
Đối với văn bản thừa kế nhà ở, chủ sở hữu nhà ở có thể lựa chọn công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Phạm vi công chứng hợp đồng về nhà ở
Điều 42 Luật công chứng 2014 quy định về phạm vi công chứng hợp đồng về bất động sản, trong đó có hợp đồng về nhà ở như sau:
"Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản."
Như vậy, đối với các hợp đồng về nhà ở phải công chứng, sẽ do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở thực hiện. Trừ một số trường hợp: công chứng di chúc, công chứng văn bản ủy quyền.
Bài viết tham khảo:
- Cho thuê nhà đang thế chấp theo quy định Bộ luật dân sự 2015
- Hợp đồng thuê nhà có phải công chứng, chứng thực không?
Để được tư vấn chi tiết về vấn đề công chứng hợp đồng về nhà ở quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.