• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chính sách bồi thường về đất ở bị thu hồi tại Hà Nội được quy định tại Quyết định 10/2017/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội

  • Chính sách bồi thường về đất ở bị thu hồi tại Hà Nội
  • bồi thường về đất ở bị thu hồi tại Hà Nội
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT Ở BỊ THU HỒI TẠI HÀ NỘI

     Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: mức bồi thường khi thu hồi đất ở tại Hà Nội, các khoản bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại Hà Nội... và một số vấn đề khác. Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề này.

Cơ sở pháp lý:

1. Bồi thường về đất ở bị thu hồi tại Hà Nội

     Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

     Điều 7 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND thẩm quyền Ủy ban nhân dân thành phố bồi thường hỗ trợ tái định cư Hà Nội quy định đối với các trường hợp thu hồi đất ở tại Hà Nội được giải quyết như sau:

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam có đủ điều kiện được bồi thường mà không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi, thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở, trong các trường hợp sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bị thu hồi toàn bộ đất ở;
  • Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài bị thu hồi đất ở và diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở (đối với khu vực các huyện, thị xã: nhỏ hơn 30m2; đối với khu vực các quận: là diện tích không đủ điều kiện mặt bằng xây dựng công trình quy định tại Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố).

Trường hợp 2: Đối với các trường hợp nêu trên nếu ở khu vực các quận thì hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bồi thường bằng 01 căn hộ chung cư tái định cư cho 01 chủ sử dụng đất theo nguyên tắc:

bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất

  • Diện tích căn hộ được bồi thường không cao hơn 02 lần diện tích đất ở bị thu hồi nhưng không thấp hơn suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 29 của Quy định này (30m2).
  • Phần diện tích căn hộ tái định cư vượt 02 lần diện tích đất ở bị thu hồi hoặc lớn hơn 30m2 (đối với trường hợp bị thu hồi đất ở nhỏ hơn 15m2) phải mua theo giá bán nhà do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định nhân hệ số K= 1,1.

Trường hợp 3: Đối với các trường hợp nêu trên, nếu ở khu vực các huyện, thị xã thì hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được bồi thường bằng đất ở.

  • Diện tích đất ở được bồi thường bằng diện tích đất ở bị thu hồi nhưng không thấp hơn suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 29 của Quy định này và không vượt quá hạn mức giao đất ở mới tối đa tại địa phương.
  • Phần diện tích đất tái định cư vượt diện tích đất ở bị thu hồi phải nộp tiền theo giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất tái định cư nhân hệ số điều chỉnh K do UBND cấp huyện xem xét, quyết định cho phù hợp với từng dự án khu tái định cư, theo nguyên tắc: tại địa bàn các quận có bố trí giao đất tái định cư (nếu có) thì hệ số điều chỉnh K tối thiểu là 1,3; đối với địa bàn các huyện thì hệ số điều chỉnh K tối thiểu là 1,1.

Trường hợp 4: Giá trị nhà ở, đất ở nơi thu hồi, giá trị nhà ở, đất ở bồi thường được xác định cụ thể và tính toán trên phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trường hợp 5: Đối với trường hợp bồi thường bằng đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:

  • Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư được nhận phần chênh lệch đó;
  • Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
  • Khoản chênh lệch người bị thu hồi đất được nhận hoặc phải nộp được xác định tại phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp 6: Người được bồi thường bằng nhà ở, đất ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 nếu có nguyện vọng thì được bồi thường bằng tiền và hỗ trợ tiền tự lo tái định cư theo quy định tại Điều 30 của Quy định này.

2. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại

     Khoản 2 Điều 10 Quyết định 10/2017/QĐ-UBND thẩm quyền Ủy ban nhân dân thành phố bồi thường hỗ trợ tái định cư Hà Nội quy định chi phí Nhà nước bồi thường cho hộ gia đình, cá nhân tiến hành đầu tư vào đất còn lại là:

     "2. Đối với đất phi nông nghiệp (được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê theo quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 76 Luật đất đai): 35.000 đồng/m2."

     Theo quy định của pháp luật, ngoài việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất, đối với các dự án thu hồi đất ở của người sử dụng đất tại địa bàn Hà Nội sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại là 35.000 đồng/m2 đất.

      Ngoài ra, bạn có thể tham khảo:

Liên hệ Luật sư tư vấn về bồi thường về đất ở bị thu hồi tại Hà Nội:

     Nếu bạn đang gặp vướng mắc về bồi thường về đất ở bị thu hồi tại Hà Nội mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về bồi thường về đất ở bị thu hồi tại Hà Nội. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

  • Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500;
  • Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected];

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178