• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ theo quy định pháp luật: Xin cho tôi hỏi như sau: Vợ tôi trước đây làm công ty nhà nước đóng bảo hiểm đến tháng....

  • Chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ theo quy định pháp luật
  • chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI VỚI LAO ĐỘNG NỮ

 

Câu hỏi của bạn:

   Xin cho tôi hỏi như sau: Vợ tôi trước đây làm công ty nhà nước đóng bảo hiểm đến tháng 1/2012 thì nghỉ công ty và cũng dừng đóng bảo hiểm xã hội, và đến thời điểm này đã tham gia bảo hiểm xã hội được 23 năm 4 tháng sau đó đến tháng 1/2016 bắt đầu đóng lại cho đến nay xem như đóng bảo hiểm xã hội được 25 năm.
  Vậy tôi cần hỏi một số chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ như sau:
  1/ Thứ nhất : Nữ đến bao nhiêu tuổi thì được nghỉ hưu?
  2/ Thứ hai : Nếu vợ tôi đóng bảo hiểm xã hội được 25 năm rồi có cần đóng tiếp không ? Và nếu đóng tiếp thì đóng bao nhiêu năm nữa và nếu như dừng không đóng nữa có được không?
  3/ Nếu sau này vợ tôi muốn thanh toán một lần có được không ?
   Xin chân thành cám ơn

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

   Chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội 2014.

  1. Chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ trong chế độ hưu trí.

   Căn cứ theo điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu.

   Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

"1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này."

   Vậy chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ về độ tuổi nghỉ hưu với các trường hợp thông thường là 55 tuổi, và một số trường hợp đặc biệt như người lao động làm nghề công việc nặng nhọc, môi trường độc hại hoặc thuộc các đối tượng đặc biệt thì điều kiện mức tuổi về hưu sẽ khác. 

   Trường hợp của vợ bạn, nếu vợ bạn làm trong điều kiện bình thường và không thuộc các đối tượng đặc biệt như trên điều luật đã quy định thì tuổi về hưu của vợ bạn là 55 tuổi.

   Vợ bạn đã đóng được 25 năm bảo hiểm xã hội, theo quy định trên thì vợ bạn đủ điều kiện về số năm đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm, nếu đủ điều kiện về tuổi thì vợ bạn sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ về chế độ hưu trí. Khi vợ bạn đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí thì không cần tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa, nếu muốn đóng thêm thì mục đích của việc đóng thêm là tăng mức hưởng lương hưu. Tuy nhiên mức hưởng hưu trí cao nhất hiện nay pháp luật cho phép là 75% mức bình quân tiền lương tính hưởng lương hưu. [caption id="attachment_44238" align="aligncenter" width="386"]chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ Chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ[/caption]

   2. Chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ trong bảo hiểm xã hội một lần.

   Căn cứ theo điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định: 

   Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

"1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội."

   Trong trường của vợ bạn, vợ bạn đã đóng được 25 năm bảo hiểm xã hội, nếu muốn được thanh toán bảo hiểm xã hội một lần thì cần thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Ra nước ngoài để định cư;
  • Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
  • Trường hợp người lao động khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

   Nếu không nằm trong các trường hợp này thì vợ bạn không được thanh toán bảo hiểm xã hội một lần theo quy định pháp luật.

   Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết:

    Trên đây là bài tư vấn về chế độ bảo hiểm xã hội với lao động nữ. Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178