• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Căn cứ để tính thời gian nâng bậc lương của công chức viên chức, quy định về tính thời gian nâng bậc lương của công chức viên chức

  • Căn cứ để tính thời gian nâng bậc lương của công chức viên chức
  • tính thời gian nâng bậc lương của công chức
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tính thời gian nâng bậc lương của công chức

Câu hỏi của bạn: 

     Tháng 7/2003, tôi được UBND huyện A ký hợp đồng lao động (thực hiện công chức dự bị theo Nghị định 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003). Tôi vào làm việc theo hợp đồng tại Trạm khuyến nông của huyện A từ tháng 8/2003 đến tháng 10/2004, được xếp lương ngạch hành chính mã ngạch 01.003, hệ số 1,86, được đóng bảo hiểm, được nhà nước đóng 15% BHXH, 2% bảo hiểm y tế, 2% công đoàn. Đến tháng 11/2004 thì có đợt thi tuyển công chức và tôi được UBND huyện A cử đi ôn để chuẩn bị thi tuyển công chức. 
     - Ngày 07/01/2005, UBND huyện A quyết định điều động tôi từ Trạm khuyến Nông sang làm tại Bộ phận Một cửa "Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" thuộc văn phòng UBND huyện A kể từ ngày 10/01/2005, lương các khoản phụ cấp hưởng từ đơn vị mới từ ngày 01/02/2005.
      - Ngày 22/02/2005 tôi được Sở Nội vụ tỉnh (UBND tỉnh) có quyết định tuyển dụng công chức hành chính nhà nước đến nhận công tác tại UBND huyện A kể từ ngày 01/03/2005, được xếp ngạch công chức mã ngạch 01.003, hưởng 100% lương bậc 1, hệ số 2,34, quyết định ghi miễn thời gian tập sự và thực hiện chế độ công chức dự bị miễn. 
     - Ngày 28/03/2005, UBND huyện A quyết định tiếp nhận, bố trí công tác cho tôi với mã ngạch, hệ số lương và các khoản khác theo đúng quyết  định của Sở Nội vụ tỉnh kể từ ngày 01/03/2005.
     - Ngày 19/7/2006, UBND huyện A thuyên chuyển tôi đến nhận công tác tại Thanh tra huyện từ đó đến nay.
     - Ngày 05/01/2007, UBND huyện A có quyết định nâng lương thường xuyên cho tôi, ghi hệ số lương cũ đang hưởng: mã ngạch 01.003, bậc 1, hệ số 2,34, hưởng từ ngày 01/12/2003. Nay hưởng lương mới, mã ngạch 01.003, bậc 2, hệ số 2,67 kể từ ngày 01/12/2006. Kể từ đó đến nay tôi được nâng lương thường xuyên cứ 03 năm (36 tháng) nâng một bậc. Tuy nhiên tháng 4/2018, Bảo hiểm xã hội huyện A nói thời gian nâng lương của tôi là không đúng quy định. phải căn cứ vào quyết định tuyển dụng của tỉnh để tính thời gian nâng lương lần đầu.
     Xin được tư vấn từ luật sư:
     - Trong thời gian tôi làm công chức dự bị tại Trạm khuyến nông có được tính vào thời gian nâng bậc lương không?
     - Căn cứ vào quá trình và mốc thời gian cụ thể tôi đã nêu trên thì Quyết định nâng lương của UBND huyện A ngày 5/01/2007 có ghi: Hệ số lương cũ đang hưởng mã ngạch 01.003, bậc 1, hệ số 2,34 hưởng từ ngày 01/12/2003, sang hưởng lương mới mã ngạch 01.003, bậc 2, hệ số 2,67 kể từ ngày 01/12/2006, đúng hay sai? về thời gian nâng lương, thời điểm nâng lương?
     - Hợp đồng lao động công chức dự bị có ghi được xếp ngạch hành chính 01.003, hệ số 1,86 có được tính vào thời gian  để căn cứ nâng lương không? xếp ngạch như vậy nghĩa là gì?
     - Căn cứ để tính thời gian nâng bậc lương của tôi như thế nào, kinh mong luật sư trợ giúp.
Câu trả lời của Luật sư:   Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tính thời gian nâng bậc lương của công chức cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về tính thời gian nâng bậc lương của công chức

     1. Quy định về tính thời gian nâng bậc lương của công chức

     Theo Điểm b Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định về tính thời gian nâng bậc lương của công chức như sau:      " Các trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm:       - Thời gian nghỉ làm việc được hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật về lao động;       - Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;       - Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;       - Thời gian được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước, ở nước ngoài (bao gồm cả thời gian đi theo chế độ phu nhân, phu quân theo quy định của Chính phủ) nhưng vẫn trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị."      Như vậy để tính thời gian nâng bậc lương của công chức sẽ chỉ bao gồm các trường hợp trên nên không tính đến thời gian anh làm công chức dự bị tại Trạm khuyến nông và thời gian anh ký hợp đồng lao động công chức dự bị có ghi được xếp ngạch hành chính 01.003, hệ số 1,86. Thêm nữa tính thời gian nâng bậc lương của công chức trên cơ sở kết quả hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức và thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh. Như vậy, tính thời gian nâng bậc lương của công chức từ thời điểm anh có quyết định bổ nhiệm, được xếp ngạch công chức mã ngạch 01.003, hưởng 100% lương bậc 1, hệ số 2,34. [caption id="attachment_98448" align="aligncenter" width="389"]tính thời gian nâng bậc lương của công chức tính thời gian nâng bậc lương của công chức[/caption]

     2. Quy định của pháp luật về chế độ nâng bậc lương thường xuyên 

     Công chức nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức (sau đây gọi là ngạch), trong chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh chuyên gia cao cấp và chức danh chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tòa án, ngành Kiểm sát (sau đây gọi là chức danh) hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương như sau:       - Điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh:      + Đối với chức danh chuyên gia cao cấp: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp, thì sau 5 năm (đủ 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp được xét nâng một bậc lương;       + Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 3 năm (đủ 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương;       + Đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh, thì sau 2 năm (đủ 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch hoặc trong chức danh được xét nâng một bậc lương.      - Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên: 

     Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư này có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này và qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây trong suốt thời gian giữ bậc lương thì được nâng một bậc lương thường xuyên: 

    + Đối với cán bộ, công chức: 

Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên; 

Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức. 

     + Đối với viên chức và người lao động: 

Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; 

Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

      Vì anh thuộc công chức loại A1 nên sau 3 năm giữ bậc lương trong ngạch và trong khoảng thời gian này anh hoàn thành tốt nhiệm vụ cùng không vi phạm kỷ luật thì được xét nâng một bậc lương. Như vậy Quyết định nâng lương của UBND huyện A ngày 5/01/2007 có ghi: Hệ số lương cũ đang hưởng mã ngạch 01.003, bậc 1, hệ số 2,34 hưởng từ ngày 01/12/2003, sang hưởng lương mới mã ngạch 01.003, bậc 2, hệ số 2,67 kể từ ngày 01/12/2006 là chính xác.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về tính thời gian nâng bậc lương của công chức, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178