• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cách xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Thông tư 09/2016/TT-BXD, cụ thể như sau:

  • Cách xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam
  • xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG NHÀ Ở CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Câu hỏi của bạn về cách xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau:

     Tôi có một người bạn là người nước ngoài muốn mua nhà chung cư tại Việt Nam. Tôi muốn biết bạn tôi có thể được mua bao nhiêu căn nhà và làm thế nào để xác định được số lượng nhà ở mà bạn tôi được mua?

Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về cách xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cách xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về cách xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam như sau:

1. Cơ sở pháp lý về cách xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam:

2. Nội dung tư vấn về cách xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam:

     Theo quy định tại Khoản 2 Điều 159 Luật nhà ở 2014 người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua hình thức đó là: đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam hoặc thông qua giao dịch mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở.

     Tuy nhiên, người nước ngoài chỉ được sở hữu một số lượng nhà ở nhất định tại Việt Nam để tránh tình trạng đầu cơ làm ảnh hưởng đến thị trường bất động sản nói chung. Vậy số lượng nhà ở người nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam là bao nhiêu và làm thế nào để xác định được số lượng nhà ở này?

2.1 Số lượng nhà ở người nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam

     Số lượng nhà ở người nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam được quy định tại Khoản 2 Điều 161 Luật nhà ở 2014 và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư; trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.
  • Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:
  • Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;
  • Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;
  • Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.
[caption id="attachment_150586" align="aligncenter" width="450"]xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam[/caption]

2.2 Cách xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam

     Điều 29 Thông tư 19/2016/TT-BXD quy định cách xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam như sau:

2.2.1 Xác định số lượng nhà chung cư của người nước ngoài tại Việt Nam

     Đối với một tòa nhà chung cư (kể cả nhà chung cư có Mục đích sử dụng hỗn hợp) thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có Mục đích để ở của tòa nhà đó. Trường hợp tòa nhà chung cư có nhiều đơn nguyên hoặc nhiều khối nhà cùng chung khối đế thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ có Mục đích để ở của mỗi đơn nguyên, mỗi khối nhà.

2.2.2 Xác định số lượng nhà ở riêng lẻ của người nước ngoài tại Việt Nam trong các dự án

     Việc xác định số lượng nhà ở riêng lẻ (bao gồm nhà ở liền kề, nhà ở độc lập, nhà biệt thự) mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu được quy định như sau:

  • Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường chỉ có 01 dự án đầu tư xây dựng nhà ở thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ của dự án và tối đa không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà; trường hợp có từ 02 dự án trở lên thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số nhà ở riêng lẻ tại mỗi dự án và tổng sổ nhà ở riêng lẻ mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại tất cả các dự án không vượt quá hai trăm năm mươi căn nhà;
  • Trường hợp trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường có nhiều dự án đầu tư xây dựng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài đã sở hữu đủ số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Điểm a Khoản này thì tổ chức, cá nhân nước ngoài không được mua và sở hữu thêm nhà ở riêng lẻ tại các dự án khác của khu vực này.

2.2.3 Số dân trong một dự án đầu tư xây dựng nhà ở được xác định theo đồ án quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường được xác định theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương.

     Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, cách xác định và số lượng nhà ở người nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam phụ thuộc vào loại nhà ở đó là nhà chung cư hay nhà ở riêng lẻ trong các dự án phát triển nhà ở.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về cách xác định số lượng nhà ở của người nước ngoài tại Việt Nam quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Quỳnh Mai

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178