Các trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng theo pháp luật 2020
09:34 23/11/2019
luật xây dựng không quy định về các trường hợp phải xin cấp giấy phép mà quy định các trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng..
- Các trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng theo pháp luật 2020
- Các trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng 2020
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Các trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng 2020
Câu hỏi của bạn về Các trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng 2020:
Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi muốn được luật sư tư vấn và giải đáp như sau. Nhà tôi có mảnh đất 200m2 ở Thành phố Nam Định và giờ tôi muốn xây nhà để ở, vậy luật sư cho tôi hỏi các trường hợp nào phải xin cấp giấy phép xây dựng. Mảnh đất nhà tôi có phải xin giấy phép xây dựng không, Cảm ơn luật sưTrả lời của luật sư về Các trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng 2020:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi về các trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng 2020,chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về các trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng 2020 như sau:1. Căn cứ pháp lý các trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng 2020
2. Nội dung tư vấn các trường hợp phải xin cấp giấy phép xây dựng 2020
Luật xây dựng 2014 đang có hiệu lực thi hành không yêu cầu toàn bộ các công trình xây dựng đều phải xin cấp giấy phép trước khi thực hiện xây dựng. Một số trường hợp nhất định sẽ được miễn thủ tục cấp giấy phép xây dựng.2.1. Trường hợp phải xin cấp phép xây dựng
Hiện nay theo quy định của pháp luật hiện hành chưa có các trường hợp phải xin giấy phép xây dựng, nhưng theo khoản 2 điều 89 luật xây dựng 2014 có quy định các trường hợp được miễn xin cấp giấy phép xây dựng. Dựa vào các trường hợp được miễn xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây Dựng 2014 ta có thể loại trừ để thấy được các trường phải xin cấp giấy phép xây dựng:- Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
- Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
- Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
- Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
- Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
- Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;
- Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ
Chuyên viên: Nguyễn Duyệt