Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
11:08 10/10/2020
Quy định của pháp luật về các trường hợp được miễn, tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, đối tượng phải đi đăng ký nghĩa vụ quân sự....
- Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự
- Miễn nghĩa vụ quân sự
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TRƯỜNG HỢP MIỄN NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Chào luật sư, em tên là Nguyễn Minh T, sinh 2002.
Câu trả lời của Luật sư
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự như sau:
Căn cứ pháp lý
- Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự
- Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
1. Miễn nghĩa vụ quân sự là gì?
Nghĩa vụ quân sự là việc mà công dân Việt Nam khi đến độ tuổi theo quy định của pháp luật thì phải tham gia để rèn luyện, cải thiện, phát triển kĩ năng, tăng khả năng nhận thức về các hoạt động diễn ra trong quân đội cũng như góp phần trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Miễn nghĩa vụ quân sự được hiểu gồm hai loại: miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự (trường hợp áp dụng đối với Người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật) và miễn gọi nhập ngũ (đây là chính sách của Nhà nước áp dụng đối với một số đối tượng ưu tiên).
2. Hình thức phục vụ của người thực hiện nghĩa vụ quân sự
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Hiện nay, nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
- Phục vụ tại ngũ: là việc công dân thực hiện nghĩa vụ trong quân đội nhân dân.
- Phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân: là việc thực hiện nghĩa vụ ngoài Quân đội nhân dân.
Ngoài ra:
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc lập hồ sơ về nghĩa vụ quân sự của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Nhập ngũ là việc công dân vào phục vụ có thời hạn trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng ký nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự; lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu
3. Đối tượng thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm những ai?
Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, đối tượng thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm:
- Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú.
Đối với nghĩa vụ phục vụ tại ngũ bao gồm:
- Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
- Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.
Đối với nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị:
- Hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ;
- Thôi phục vụ tại ngũ;
- Thôi phục vụ trong Công an nhân dân.
Đối với các trường hợp hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ, đã thôi phục vụ tại ngũ hoặc thôi phục vụ trong Công an nhân dân thì sẽ thuộc trường hợp phục vụ trong ngạch dự bị.
4. Đăng ký nghĩa vụ quân sự được thực hiện như thế nào?
Nguyên tắc đăng ký nghĩa vụ quân sự:
- Đúng đối tượng, trình tự thủ tục, chế độ chính sách theo quy định của pháp luật
- Thống nhất, công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân.
- Quản lý chặt chẽ, nắm chắc số lượng, chất lượng, nhân thân của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự
- Mọi thay đổi về cư trú của công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự phải được đăng ký và quản lý theo quy định của pháp luật
Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự được thực hiện theo 4 nguyên tắc trên. Điều này đảm bảo đăng ký nghĩa vụ quân sự được diễn ra theo đúng trình tự, công khai, minh bạch đồng thời phù hợp với quy định của pháp luật. Ngoài ra, tại thông tư 148/2018/TT-BQP còn quy định tại Điều 2 như sau
Điều 2. Nguyên tắc, yêu cầu tuyển quân
1. Thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy trình, quy định trong công tác tuyển quân.
2. Tuyển đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, lấy tiêu chuẩn từ cao xuống thấp; thực hiện dân chủ, công bằng, công khai, an toàn, tiết kiệm.
3. Đề cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển quân.
4. Chú trọng tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, góp phần tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh, củng cố quốc phòng an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nâng cao việc tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, người dân tộc thiểu số để cải thiện, nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng thường trực, lực lượng dự bị động viên, tạo nguồn xây dựng cơ sở chính trị ở địa phương vững mạnh. Nhà nước coi trọng việc lựa chọn công dân tham gia nhập ngũ, ngoài đủ và đúng số lượng thì tiêu chuẩn đặt ra là từ cao xuống thấp, phải thực hiện công bằng và công khai.
Đối tượng:
- Công dân nam: đủ 17 tuổi trở lên.
- Công dân nữ: Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì đủ 18 tuổi trở lên.
Ngoài ra, một số đội tượng dưới đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích
- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
Một số đối tượng được miễn nghĩa vụ quân sự
- Người khuyết tật
- Người mắc bệnh hiểm nghèo
- Người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật
Chú ý: Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại các điều trên, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Thẩm quyền giải quyết đăng ký nghĩa vụ quân sự:
- Ban Chỉ huy quân sự cấp xã thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân cư trú tại địa phương.
- Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự cho công dân làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện) nơi cơ quan, tổ chức đặt trụ sở; trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự ở cơ sở thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tại nơi cư trú
5. Trường hợp hoãn, miễn gọi nhập ngũ
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
- Dân quân thường trực.
Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Thẩm quyền quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015
6. Đăng ký nghĩa vụ khi thay đổi nơi cư trú được thực hiện như thế nào?
Về việc đăng ký nghĩa vụ khi thay đổi nơi cư trú được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Điều 17. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung; khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; tạm vắng; đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến
1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung:
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.
2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập:
a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;
b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.
3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng:
Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.
4. Công dân thuộc diện miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến được đăng ký theo quy định của Chính phủ.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn:
Độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự là đủ 17 tuổi trở lên. Theo đó, tại thời điểm bạn 17 tuổi bạn đăng ký nghĩa vụ quân sự ở đâu nơi đó có nghĩa vụ gọi bạn nhập ngũ. Đồng thời, nếu bạn đã đăng ký tại TP. HCM và hiện nay đang sinh sống tại Bến Tre thì bạn sẽ phải thực hiện thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự tại TP. HCM và trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày chuyển đến nơi cư trú mới, bạn phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến.
- Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị
- Phiếu quân nhân dự bị.
- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến tại nơi cư trú.
- Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị.
- Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến, Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.
Căn cứ pháp lý: Điều 7 Nghị định 13/2016/NĐ-CP
KẾT LUẬN: Đối với trường hợp của bạn, Bến Tre sẽ có trách nhiệm gọi bạn về việc thực hiện nhập ngũ. Còn trường hợp bạn chỉ có 1 mình ba sinh năm 1954 sức khỏe đã yếu, nếu bạn là người duy nhất chăm sóc ba thì có thể tạm hoãn việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Trên là một số căn cứ pháp lý về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bài viết tham khảo
- Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự do nợ môn học theo luật Nghĩa vũ quân sự
- Điều kiện để được miễn chấp hành nghĩa vụ quân sự
Để được tư vấn về trường hợp miễn nghĩa vụ quân sự, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Việt Anh