• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ, điều kiện để NLĐ hưởng trợ cấp thất nghiệp, mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ

  • Các quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ
  • quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ

Câu hỏi của bạn:

     Em có kí hợp đồng lao động với chủ sử dụng lao động, hợp đồng là 2 năm. Họ sử dụng em bán thuốc tây cho họ (trong khi em không có bằng dược mà chỉ có bằng y sĩ đa khoa họ vẫn thuê em làm). Trong hợp đồng lao động có ghi hàng hoá không được giao (gọi tắt là hàng hoá trái phép) người lao động sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động giá trị hàng hoá X 300% + 100% tháng lương trước được nhận. Có hành vi gian lận tiền hàng : người lao động có trách nhiệm bồi thường tiền thiếu hụt cho người sử dụng lao động. Số tiền thiếu hụt sẽ được tính bằng lương đang nhận cộng thêm tiền thiếu hụt do gian lận khi bán hàng mà có được. Trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực người lao động phải có trách nhiệm tư vấn nhiệt tình, bán hàng có trách nhiệm, thực hiện đầy đủ các quy định của công ty nếu như không thực hiện đúng tại nơi ăn ở làm việc thì bị phạt 10 triệu đồng. Trường hợp còn hợp đồng mà tự ý phá hợp đồng sẽ phải đền bù cho người sử dụng lao động 10 triệu đồng - và trường hợp của em là tự ý mang hàng hoá vào quầy. Chủ họ hoạ hàng hoá chênh lệch này kia. Nhưng hàng tháng quý bọn em vẫn kiểm đếm hàng, phần chênh lệch chủ họ có lưu lại nhưng bọn em không được xem.

     Vậy khi hết hợp đồng em có lấy được bằng ra luôn và chấm dứt hợp đồng luôn ngày hết hợp đồng không ạ ?

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ

     1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

     Theo Khoản 1 Điều 36 luật Lao động 2012 quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

     “Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này. “

     Và nội dung của Khoản 6 Điều 192 luật Lao động như sau: “Khi người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ. “

     Theo thông tin chị cung cấp, chị không đề cập đến việc chị đang là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn, nếu đúng như vậy trước khi hợp đồng lao động của chị hết hạn 15 ngày, công ty chị phải thông báo bằng văn bản cho chị biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động (theo Khoản 1 Điều 47 luật Lao động 2012, vì hợp đồng lao động của chị theo thông tin chị cung cấp là hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn là 2 năm). Như vậy, khi hợp đồng lao động của chị hết hạn, nếu chị không muốn tiếp tục làm việc, chị hoàn toàn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động luôn ngày hết hạn hợp đồng. [caption id="attachment_72581" align="aligncenter" width="418"]quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ Quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ[/caption]

     2. Quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ theo quy định của pháp luật

     Theo Khoản 2 và Khoản 3 Điều 47 luật Lao động 2012 đã quy định quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ như sau:

     “2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

     3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động. “

     Như vậy, trong thời hạn 7 ngày hoặc chậm nhất là 30 ngày làm việc, công ty chị phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền cho chị như tiền lương,… chốt sổ bảo hiểm xã hội cho chị và trả lại cho chị những giấy tờ khác như bằng cấp, chứng chỉ,… của chị mà công ty chị đã giữ của chị.

     Ngoài ra, nếu chị đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong toàn bộ thời gian làm việc thì sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc, thời gian này được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng là một trong các quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ.

     - Về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 49 luật Việc làm 2013:

     “1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

     a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

     b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

     2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này; “

     Trong trường hợp của chị, vì hợp đồng lao động của chị là hợp đồng lao động xác định thời hạn nên chị phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

     - Về thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp: Trong thời hạn 3 tháng kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động, chị nộp 1 bộ hồ sơ gồm: đơn xin hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định thôi việc, sổ bảo hiểm đã chốt đến Trung tâm giới thiệu việc làm nơi bạn cư trú. Nếu quá thời hạn này bạn sẽ không đáp ứng được điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     - Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:  Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng là 60% trung bình tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng gần nhất trước khi chị nghỉ việc.

     - Về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 50 luật Việc làm 2013 như sau: “Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng". Do đó, trong trường hợp của chị, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của chị sẽ là 3 tháng.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về quyền lợi NLĐ được hưởng sau khi hết hạn HĐLĐ, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178