• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động. Em đã làm việc cho một doanh nghiệp tư nhân từ 15/07/2003 đến nay. Đến ngày 30/09/2017 công ty báo [..]

  • Quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
  • Quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Câu hỏi của bạn:

      Chào luật sư. Em có câu hỏi về quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động nhờ luật sư tư vấn: Em đã làm việc cho một doanh nghiệp tư nhân từ 15/07/2003 đến nay. Đến ngày 30/09/2017 công ty báo cắt giảm biên chế và cho em nghỉ việc. Yêu cầu em bắt đầu nghỉ 01.10.2017. Như vậy là có vi phạm luật lao động không ạ? Lương em nhận hàng tháng 7.000.000 (đã bao gồm các khoản phu cấp). Công ty đóng bảo hiểm xã hội, y tế và trợ cấp thất nghiệp. Mức lương đóng bảo hiểm xã hội 4.100.000đ Theo luật lao động: Em hưởng quyền lợi gì ạ. Các khoản bồi thường, trợ cấp được tính như thế nào ạ. Nếu công ty làm đúng theo luật đã định em có quyền được kiện không? Và hồ sơ kiện em cần những gì và nộp ở đâu ạ?

Câu trả lời của luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động

     1. Công ty chấm dứt hợp đồng lao động có đúng không?

     Khoản 2 Điều 44 Bộ luật lao động 2012 quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế như sau:

     "2. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.

     Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

     3. Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.".

     Theo quy định pháp luật, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà phải thu hẹp sản xuất kinh doanh, thay đổi cơ cấu công nghệ, vì lý do kinh tế,... thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết việc làm cho những người lao động này thì có thể cho người lao động thôi việc sau khi đã trao đổi với tổ chức công đoàn cơ sở và phải thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động.

     Theo thông tin mà bạn trình bày, bạn đi làm cho doanh nghiệp tư nhân từ ngày 15 tháng 7 năm 2003 đến ngày 30 tháng 9 năm 2017 bị yêu cầu thôi việc, bạn đã làm cho doanh nghiệp được hơn 14 năm. Đến ngày 30/09/2017 công ty báo cắt giảm biên chế nhưng yêu cầu bạn nghỉ việc vào ngày 01/10/2017. Tuy nhiên, bạn không nói rõ công ty bạn cắt giảm biên chế đối với bạn theo lý do gì nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác cho bạn do vậy, bạn cần xác định rõ lý do vì sao công ty thực hiện việc cắt giảm biên chế. [caption id="attachment_56344" align="aligncenter" width="500"]Quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động Quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động[/caption]

     2. Quyền lợi khi bị chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

     Khoản 2 Điều 44 Bộ luật lao động 2012 quy định: 

     "Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này."

     Theo quy định pháp luật, khi vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Điều 49 Bộ luật lao động 2013 quy định về trợ cấp mất việc như sau: 

  • Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.
  • Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ trợ cấp thôi việc
  • Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm

     Như thông tin bạn trình bày, bạn làm việc từ 15/7/2003 đến 30/09/2017 công ty cho bạn nghỉ việc theo diện cắt giảm biên chế nhưng bạn không nói rõ lý do. Nếu bạn bị cắt giảm biên chế vì lý do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế thì bạn được chi trả tiền trợ cấp mất việc từ 15/7/2003 đến 1/1/2009 tương đương với 6 năm 6 tháng. Thời gian hưởng trợ cấp mất việc của bạn là 7 tháng lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm (do bạn thời gian tính hưởng mất việc của bạn là 6 năm 6 tháng nên 06 tháng được làm tròn thành một năm). Ngoài ra bạn được hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với thời gian làm việc từ 01/01/2009 đến 30/09/2017 tương đương với 8 năm 9 tháng. Về cách tính trợ cấp thất nghiệp bạn có thể tham khảo: Cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất theo quy định

     3. Khởi kiện tranh chấp lao động ra Tòa án nhân dân

     Khoản 1 Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

     "1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

     a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

     b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

     c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

     d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

     đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng."

      Khoản 2 Điều 202 Bộ luật lao động 2012 quy định thời hiệu khởi kiện tranh chấp lao động là:

      “2. Thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm, kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.”

      Như vậy, khi bạn lựa chọn phương thức khởi kiện tranh chấp lao động tại Tòa án thì trước hết bạn phải xác định 2 vấn đề: tranh chấp của bạn có thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án không; còn thời hiệu khởi kiện hay không. Như thông tin bạn trình bày thì tranh chấp của bạn với công ty về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, tranh chấp phát sinh vào tháng 9/2017 do vậy vẫn còn thời hiệu khởi kiện. Trình tự khởi kiện tranh chấp về lao động được thực hiện như sau:

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
  • Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y bản chính);
  • Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động
  • Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);

     Bước 2: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về lao động tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty bạn có trụ sở.

     Bước 3: Tòa án nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra tranh chấp có thuộc thẩm quyền của Tòa án không, còn thời hiệu giải quyết hay không, hồ sơ đủ hay còn thiếu nếu thiếu giào tờ gì thì hướng dẫn người lao động bổ sung.

     Bước 4: Tòa án sẽ thụ lý vụ án và gửi thông báo yêu cầu bạn đi nộp tiền tạm ứng án phí.

    Bước 5: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và lấy biên lai thu tiền. Sau đó Tòa án nhân dân sẽ giải quyết theo trình tự tố tụng theo quy định pháp luật.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về lĩnh vực lao động, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178