Các khoản tiền được được nhận khi nghỉ việc tại công ty
10:53 19/12/2023
Bạn có thể nhận được các khoản tiền theo quy định, chế độ của pháp luật. Tuy nhiên, bạn cần đảm bảo rằng bạn nghỉ việc theo đúng quy định pháp luật
- Các khoản tiền được được nhận khi nghỉ việc tại công ty
- các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Câu hỏi của bạn:
Xin chào Luật sư. Tôi có làm việc tại công ty từ năm 2010 đến nay nhưng muốn xin nghỉ để làm kinh doanh tự do. Luật sư cho tôi hỏi các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc tại công ty với ạ. Xin cảm ơn Luật sư.
Câu trả lời của Luật sư:
Cảm ơn bạn đã quan tâm và tin tưởng, gửi câu hỏi về các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc tại công ty cũ. Tôi xin đưa ra quan điểm của mình như sau:
Căn cứ pháp lý
1. Chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu như thế nào?
Chấm dứt hợp đồng là kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận mà các bên đã đạt được khi tham gia vào quan hệ hợp đồng, làm cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng ngừng hẳn lại, bên có nghĩa vụ không có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ và bên có quyền không thể buộc bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ được nữa. Việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể do ý chí của hai bên hoặc một trong hai bên trong mối quan hệ lao động, cũng có thể nguyên nhân do một sự kiện pháp lý phát sinh làm kết thúc việc thực hiện các thỏa thuận trong hợp đồng lao động (do người lao động chết, đi nước ngoài, người sử dụng lao động là cá nhân bị chết,...)
2. Căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ Điều 34 Luật Lao động 2019:
3. Các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc
- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
- Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
-
Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
-
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
- Đã làm việc thường xuyên cho công ty từ 12 tháng trở lên.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; mỗi năm làm việc được hưởng nửa tháng tiền lương.
- Người lao động bị mất việc theo quy định tại Khoản 11 Điều 34 Luật Lao động 2019
- Người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên
- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
- Lương ngày của tháng làm việc trước đó tính bằng tiền lương của tháng làm việc trước khi người lao động nghỉ việc theo hợp đồng : số ngày công chuẩn của tháng đó.
- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ:
- 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn;
- 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 -12 tháng. - Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
- Đủ 55 tuổi mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (đối với lao động nữ hoạt động ở xã, phường, thị trấn);
- Ra nước ngoài để định cư;
- Người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;
- Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu;
- Người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng.
- Mức lương bình quân: Mức lương bình quân đóng bảo hiểm (số tiền đóng bảo hiểm xã hội chia đều cho các tháng đóng bảo hiểm xã hội)
- T1: thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014
- T2: thời gian đóng bảo hiểm sau năm 2014.
Liên hệ Luật sư tư vấn về: các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc
Nếu bạn đang gặp vướng mắc về các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về các khoản tiền được nhận khi nghỉ việc. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.
- Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500
- Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
- Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]
Bài viết tham khảo khác:
Chuyên viên: Hoài Thương