• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Khi người lao động tham gia bhxh...sau khi chấm dứt hợp đồng lao động...những chế độ BHXH được hưởng sau khi nghỉ việc bao gồm...

  • Các chế độ BHXH được hưởng sau khi nghỉ việc
  • chế độ BHXH được hưởng sau khi nghỉ việc
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ BHXH ĐƯỢC HƯỞNG SAU KHI NGHỈ VIỆC

Câu hỏi của bạn về chế độ bhxh được hưởng sau khi nghỉ việc: 

     Chào Luật sư. Em có việc muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau ạ: Em có đóng bảo hiểm từ tháng 1/2017. Mức lương của em là 3 triệu đồng. Em đóng đến thời điểm hiện tại là được 3 năm rồi. Giờ em có ý định xin nghỉ việc ở công ty và ngừng đóng bảo hiểm luôn. Thì liệu em có được nhận lương thất nghiệp hay tiền gì khác không ạ. Mong được tư vấn ạ. Em cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư về chế độ bhxh được hưởng sau khi nghỉ việc:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ bhxh được hưởng sau khi nghỉ việc, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ bhxh được hưởng sau khi nghỉ việc như sau:

1. Căn cứ pháp lý về chế độ bhxh được hưởng sau khi nghỉ việc:

2. Nội dung tư vấn về chế độ bhxh được hưởng sau khi nghỉ việc:

     Dựa trên câu hỏi của bạn, Luật Toàn Quốc hiểu rằng bạn đang có vướng mắc liên quan đến những chế độ bhxh mà người lao động có thể được hưởng sau khi nghỉ việc. Theo đó, khi bạn tham gia bhxh bắt buộc trong quá trình lao động thì sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, bạn sẽ có thể được nhận những khoản trợ cấp/chế độ sau:

2.1 Trợ cấp thất nghiệp

     Khoản trợ cấp điển hình nhất mà người lao động nhận được khi nghỉ việc đó là trợ cấp thất nghiệp thuộc Bảo hiểm thất nghiệp. Để nhận được khoản trợ cấp này thì người lao động phải đảm bảo được các điều kiện quy định tại Điều 49. Luật việc làm năm 2013 như sau:

Điều 49. Điều kiện hưởng Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

     Theo đó, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

  • Đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc mà không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt trái pháp luật; Không đang trong thời gian hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
  • Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc đối với hợp đồng xác định/không xác đinh thời hạn và trong thời gian 36 tháng đối với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
  • Đã nộp hồ sơ để nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày có quyết định nghỉ việc đến trung tâm dịch vụ việc làm. 
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.

     Về hồ sơ, trình tự thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể tham khảo bài viết Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp theo luật

     Về xác định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn có thể tham khảo bài viết Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định pháp luật

     Như vậy, trong trường hợp của bạn, chúng tôi hiểu rằng bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 3 năm, nếu bạn nghỉ việc không trái quy định của pháp luật đồng thời đáp ứng những điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp trên thì bạn hoàn toàn có thể được nhận trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc. [caption id="attachment_193745" align="aligncenter" width="395"]Chế độ bhxh được hưởng sau khi nghỉ việc Chế độ bhxh được hưởng sau khi nghỉ việc[/caption]

2.2 Chế độ bảo hiểm xã hội khác

Trường hợp tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội

     Nếu sau khi nghỉ việc, người lao động có ý định tiếp tục tham gia bhxh thì có thể bảo lưu thời gian đóng bhxh để cộng dồn khi tiếp tục tham gia bhxh bắt buộc hoặc tự nguyện cho đến khi đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc nghỉ hưu trước tuổi. 

Trường hợp không có ý định tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội

     Nếu sau khi nghỉ việc, người lao động không có ý định tiếp tục tham gia bhxh nữa thì có thể được hưởng bhxh một lần. Cụ thể, điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại Khoản 1, Điều 8, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP như sau:

Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

     Theo đó, những trường hợp để người lao động được hưởng bảo hiểm xã hội một lần bao gồm:

  • Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm theo quy định (20 năm) đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc và 15 năm đối với bảo hiểm tự nguyện và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nữa.
  • Sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội nữa.
  • Ra nước ngoài để định cư
  • Người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS...

    Về mức hưởng, trình tự thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần, bạn có thể tham khảo bài viết Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo pháp luật hiện hành

    Như vậy, đối với trường hợp của bạn, bạn có ý định nghỉ việc và sẽ không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội nữa thì sau một năm nghỉ việc, bạn thực hiện thủ tục theo quy định để được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

2.3 Những khoản trợ cấp khác

Trợ cấp thôi việc: 

     Điều 48, Bộ luật lao động năm 2012 quy định:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

     Theo đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ phải có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đa làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, ngoại trừ trường hợp nghỉ việc do đã đủ điều kiện về tuổi và thời gian hưởng lương hưu hoặc trường hợp người lao động bị kỷ luật sa thải.

      Về mức hưởng trợ cấp thôi việc, bạn có thể tham khảo bài viết Quy định về trợ cấp thôi việc 2020

Trợ cấp mất việc làm

     Điều 49, Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:

Điều 49. Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

     Theo đó, người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đa làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm do 2 nguyên nhân sau:

  • Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế 
  • Do sáp nhâp, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã

     Để hiểu hơn về khoản trợ cấp này, bạn có thể tham khảo bài viết Quy định về trợ cấp mất việc làm 2020

KẾT LUẬN: Như vậy, đối vói trường hợp của bạn, vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ nên chúng tôi không thể giúp bạn xác định chính xác những khoản trợ cấp mà bạn có thể được nhận. Vì vậy, bạn có thể dựa trên những trường hợp tư vấn trên đây và đối chiếu với quy định của pháp luật tương ứng và tự xác định được để đảm bảo quyền lợi cho mình khi nghỉ việc.

Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn vấn chi tiết về chế độ bhxh được hưởng sau khi nghỉ việc, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected] Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ngô Hương Li

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178